BỘ
LAO ĐỘNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 1979
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG SỐ 13-LĐ/TT NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 1979 HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN NHÀ NƯỚC PHẠM SAI LẦM,KHUYẾT
ĐIỂM
Thời gian qua, một số nơi đã
tiến hành đình chỉ công tác đối với một số cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước
không đúng với chế độ phân cấp quản lý, đình chỉ tuỳ tiện, tràn lan trái quy định
hiện hành của Nhà nước; đã vi phạm quyền làm chủ tập thể của công nhân, viên chức,
đồng thời ảnh hưởng đến việc sử dụng quỹ tiền lương sai nguyên tắc.
Thời gian đình chỉ công tác có nơi kéo dài 5, 7 tháng, một năm có khi nhiều
năm. Việc trả lương cho người bị đình chỉ công tác cũng không thống nhất. Có
nơi trả 50%, 70% có nơi không trả lương hoặc ngược lại vẫn trả nguyên lương.
Căn cứ Sắc lệnh 76-SL ngày 20 tháng 7 năm 1950 của Chính phủ và công văn số
1819/VP6 ngày 26 tháng 4 năm 1979, số 2375/VP6 ngày 31 tháng 5 năm 1979 của Phủ
Thủ tướng sau khi trao đổi với Ban tổ chức của Chính phủ và Tổng Công đoàn Việt
Nam, Bộ Lao động hướng dẫn việc đình chỉ công tác đối với cán bộ, nhân viên Nhà
nước để các ngành, các cấp thi hành thống nhất như sau
I- TRƯỜNG HỢP
ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC
Việc đình chỉ công tác không phải
là một hình thức kỷ luật, chỉ là một biện pháp tạm thời áp dụng trong một số
trường hợp thật cần thiết thuận lợi cho việc phát hiện điều tra, xác minh sự việc.
1- Trường hợp được đình chỉ công
tác:
a) Đối với cán bộ (bao gồm cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo), nhân viên phạm sai lầm có tính chất nghiêm trọng, đương
sự chưa nhận sai lầm và cơ quan xí nghiệp chưa có đủ hồ sơ chứng cứ để xử lý
đúng đắn, nếu để đương sự tiếp tục làm việc cũ sẽ gây khó khăn, trở ngại cho việc
điều tra, xác minh sự việc, có nguy cơ đương sự tìm cách bịt đầu mối sai phạm,
sửa hoặc thủ tiêu các chứng cớ, chứng từ và sẽ hạn chế các nhân chứng trong việc
phát hiện sai phạm thì biện pháp đầu tiên của cơ quan, xí nghiệp là tạm chuyển
đương sự làm việc khác. Nếu cơ quan, xí nghiệp đã tìm hết cách mà không giải
quyết được thì mới được đình chỉ công tác.
b) Cán bộ, công nhân, viên chức
bị truy tố trước Toà án nhưng chưa bị giam giữ có thể vẫn cho tiếp tục làm việc
hoặc tạm chuyển sang làm việc khác và được hưởng nguyên lương cho đến khi Toà
án kết án, nếu không giải quyết được thì mới đình chỉ công tác. Quy định này
thay quy định đình chỉ công tác ở Điều 2, mục II trong Thông tư số 13/LĐTT ngày
30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động - Nội vụ.
2- Những trường hợp sau đây nhất
thiết không được đình chỉ công tác:
a) Cán bộ, công nhân, viên chức
phạm sai lầm mà hồ sơ đã bảo đảm đủ chứng cứ có thể xử lý ngay.
b) Công nhân sản xuất và những
người lao động chân tay khác. Trường hợp những người này phạm sai lầm có tính
chất nghiêm trọng hoặc hành vi có thể đe doạ an toàn tính mạng người khác, nếu
cơ quan, xí nghiệp thấy để làm việc cũ trở ngại cho công việc điều tra, xác
minh hồ sơ thì tạm thời chuyển đương sự sang làm việc khác.
II- MỘT SỐ CHẾ
ĐỘ CẦN THIẾT
Thi hành điều 60, 61 của Sắc lệnh
76-SL, Bộ Lao động hướng dẫn như sau:
1- Thời gian đình chỉ công tác tối
đa, không quá ba tháng. Trong thời gian này các cơ quan, xí nghiệp phải cử cán
bộ có trách nhiệm điều tra xác minh sự việc để có kết luận xác đáng.
2- Người bị đình chỉ công tác được
hưởng 50% lương (gồm lương chính, phụ cấp khu vực) và toàn bộ trợ cấp nếu có.
3- Hết ba tháng đình chỉ công
tác, đương sự có quyền trở lại làm việc như cũ, nếu chưa có kết luận, cơ quan,
xí nghiệp phải trả lương đầy đủ, thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp phải để đương sự
trở lại vị trí cũ.
4- Sau thời gian bị đình chỉ
công tác, cơ quan, xí nghiệp điều tra, xác minh sự việc xong, nếu:
a) Đương sự không sai phạm hoặc
sai phạm chưa đến mức bị thi hành kỷ luật lao động hoặc bị xử lý kỷ luật lao động
ở các hình thức khiển trách, cảnh cáo thì được đền bù cho đủ 100% tiền lương,
được phục hồi công tác cũ.
b) Đương sự bị hạ tầng công tác,
hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi làm việc khác thì được đền bù cho đủ 100% theo bậc
lương của công việc mới.
c) Đương sự bị buộc thôi việc
thì không được đền bù quyền lợi trong thời gian bị đình chỉ công tác.
5- Thời gian tạm chuyển sang làm
việc khác, tối đa cũng không quá ba tháng. Hết ba tháng, đương sự có quyền trở
lại làm việc cũ, nếu chưa có kết luận. Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp phải để
đương sự trở lại vị trí cũ.
Trong thời gian làm việc khác, nếu
tiền lương của công việc mới thấp hơn thì được giữ nguyên lương cũ, nếu đương sự
không chấp hành quyết định tạm chuyển sang làm việc khác, thì không được trả
lương.
III- QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Quyền hạn:
a) Trên cơ sở những quy định
trên đây, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp có quyền quyết định việc đình chỉ
công tác đối với cán bộ, công nhân, viên chức thuộc quyền hoặc đề nghị cấp trên
xét, quyết định trong trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên. Trước khi quyết
định, cần có sự bàn bạc với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp, cân nhắc thận trọng
nhưng quyền quyết định và trách nhiệm vẫn thuộc về thủ trưởng đơn vị.
b) Đương sự có quyền khiếu nại
khi bị đình chỉ công tác. Nhận được khiếu nại, các sở, ty lao động hoặc cơ quan
có thẩm quyền phải nhanh chóng xác minh và có kết luận đúng đắn để trả lời cho
đương sự và kiến nghị với thủ trưởng đơn vị ra quyết định.
2- Trách nhiệm:
a) Trường hợp thủ trưởng cơ
quan, xí nghiệp ra quyết định sai thì phải sửa,
nếu không chịu sửa thì sẽ bị xử
lý theo các hình thức kỷ luật lao động.
b) Trường hợp cá nhân người ký
quyết định không làm đúng quy định trong Thông tư này như lợi dụng quyền hành,
đình chỉ tuỳ tiện thì phải xin lỗi công khai đương sự, phải thông báo cho cán bộ,
công nhân, viên chức trong cơ quan, xí nghiệp biết và bị cấp trên xử lý theo
các hình thức kỷ luật lao động, nhất thiết phải bồi thường lại cho cơ quan, xí
nghiệp khoản tiền đã đền bù cho đương sự theo chế độ, trách nhiệm vật chất ban
hành kèm theo Nghị định số 49/CP ngày 9 tháng 4 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.
Trường hợp tư thù, cố tình hãm hại
người bị đình chỉ công tác thì phải chịu bồi thường bằng toàn bộ số tiền đền bù
cho đương sự, ngoài ra tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, còn bị xử lý kỷ luật hoặc có thể
bị truy tố trách nhiệm hình sự.
3- Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký, được phổ biến nguyên văn cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước.
Từng thời gian: Các sở, ty lao động
phải họp với Ban tổ chức chính quyền và liên hiệp công đoàn tỉnh, thành phố để
kiểm tra việc thi hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các cơ quan, xí nghiệp
Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng
Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn và Thông tư này nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ
luật lao động và việc đình chỉ công tác được đúng đắn, bảo đảm quyền làm chủ tập
thể của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước.