ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số: 109/2006/QĐ-UBND
|
Hà nội, ngày 28
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
3/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành
Luật Đất đai 2003, số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số
62/TTr-STNMTNĐ ngày 16 tháng 2 năm 2006 và Báo cáo thẩm định số 394/STP-VBPQ ngày
28 tháng 2 năm 2006 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý,
thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi
phạm pháp luật đất đai trên địa bàn Thành phố".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số
04/2002/QĐ-UB ngày 15/01/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thu hồi
đất các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN & MT, Xây dựng, Tư pháp, KH & ĐT;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các đ/c PCTUBD Thành phố;
- Như điều 3;
- Văn phòng Thành ủy;
- CPVP, THKT, các Tổ CV;
- Lưu nt, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU
HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN
GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6
năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và cơ chế thực hiện khi xử lý thu hồi đất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) bị thu
hồi toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Đất không được sử dụng trong
thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24
tháng (hai mươi bốn tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư (kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa) mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
2. Đất không được sử dụng trong
thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền đối với đất trồng cây hàng năm, 18
tháng (mười tám tháng) liền với đất trồng cây lâu năm, 24 tháng (hai mươi bốn
tháng) liền đối với đất trồng rừng, kể từ ngày được bàn giao đất ngoài thực địa.
3. Đất sử dụng không đúng mục
đích được giao; không sử dụng để hoang hóa, sử dụng đất kém hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý không
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
5. Đất được giao, cho thuê không
đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm theo quy
định tại khoản 6, Điều 38 Luật Đất đai.
7. Người sử dụng đất cố ý huỷ
hoại đất.
8. Đất được nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn sử dụng.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý, thu hồi đất
1. Việc quyết định thu hồi đất
được áp dụng khi có Kết luận thanh tra của các cơ quan chức năng như: Thanh tra
quận, huyện, Thanh tra thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất hoặc
của Liên ngành thành phố (sau đây gọi chung là Kết luận thanh tra), Bản án hoặc
Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật và Quyết định giải quyết
khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về
vi phạm pháp luật đất đai.
2. Các cơ quan chức năng xử lý
phải kịp thời, công khai, đúng pháp luật.
3. Thu hồi toàn bộ hoặc một phần
diện tích đất tùy theo mức độ vi phạm.
Điều 4. Thẩm
quyền xử lý, ra quyết định thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp
lấn, chiếm theo quy định tại Khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, tự chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình
trái phép; chấm dứt hợp đồng giao, cho thuê sử dụng đất công ích. Trường hợp
phải quyết định thu hồi đất để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất thì
chậm nhất là 03 ngày làm việc (kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành
chính) thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải báo cáo Ủy ban nhân dân quận,
huyện xử lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
Quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 quy định này;
các trường hợp là tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân ngoài nước, cơ sở tôn
giáo lấn, chiếm đất theo quy định tại khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; đất do Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn giao, cho thuê trái thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân thành phố
Quyết định thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài do Ủy ban nhân dân thành phố Quyết
định giao đất, cho thuê đất vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 9, 10, 11 và 12
Điều 38 Luật Đất đai.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ XỬ LÝ, THU HỒI ĐẤT
Điều 5. Căn
cứ lập hồ sơ thu hồi đất vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12
Điều 38 Luật Đất đai.
1. Kết luận thanh tra về hành
vi, mức độ vi phạm pháp luật đất đai.
2. Bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đối với vi phạm pháp luật đất đai.
3. Quyết định giải quyết khiếu
nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về vi
phạm pháp luật đất đai.
4. Quyết định của Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai,
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp lấn, chiếm đất
theo quy định tại khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, tự chuyển đổi mục đích đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép.
Điều 6. Trách
nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn có trách nhiệm:
a. Lập hồ sơ ban đầu đối với tất
cả các hành vi vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện xử lý, thu hồi theo thẩm quyền quy
định của pháp luật; kiến nghị cơ quan Thanh tra tiến hành thanh tra đối với các
trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
nhưng tái phạm hoặc không khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, cố ý vi phạm pháp luật đất đai. Trường hợp không thuộc thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thì lập hồ sơ
báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, xử lý theo quy định của pháp luật trong
thời hạn là 03 ngày (ba ngày).
b. Lưu trữ hồ sơ ban đầu đối với
các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn theo quy định pháp luật về lưu trữ.
c. Xác nhận vị trí, ranh giới,
diện tích đất vi phạm trên bản đồ hiện trạng và cung cấp hồ sơ tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
có trách nhiệm giao nhiệm vụ, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện:
a. Lập hồ sơ thu hồi đất theo
thẩm quyền khi nhận được Kết luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án
nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác
minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm
pháp luật đất đai; kiến nghị thu hồi đất lấn, chiếm, đất chưa giao sử dụng, tự
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái
phép của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
b. Lưu trữ hồ sơ thu hồi đất
theo quy định pháp luật về lưu trữ.
c. Xác nhận vị trí, ranh giới,
diện tích đất vi phạm trên bản đồ hiện trạng, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất có trách nhiệm:
a. Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân thành phố thu hồi đất các trường hợp thuộc thẩm quyền khi nhận được Kết
luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp
luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà
nước có hiệu lực thi hành đối với vi phạm pháp luật đất đai.
b. Lưu trữ hồ sơ thu hồi đất
theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Điều 7. Hồ
sơ thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9,
11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, gồm có:
1. Kết luận thanh tra, Bản án
hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải
quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi
hành về việc vi phạm pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ, tài liệu về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm: biên bản vi phạm, Quyết định xử phạt,
biên lai nộp tiền phạt (nếu có).
3. Văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, lập hồ sơ thu hồi đất hoặc
văn bản kiến nghị thu hồi đất vi phạm của cơ quan Công an.
4. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc
sử dụng đất theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hợp đồng thuê đất (nếu có).
5. Bản đồ hiện trạng khu đất
hoặc trích sao bản đồ địa chính có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn về ranh giới, vị trí, diện tích đất vi phạm.
6. Tờ trình của Phòng Tài nguyên
và Môi trường quận, huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân quận, huyện); Tờ trình của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 8. Hồ
sơ thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm khoản 10 Điều 38 Luật Đất đai, gồm có:
1. Kết luận thanh tra, Bản án
hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải
quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi
hành đối với vi phạm pháp luật về thời hạn sử dụng đất; Văn bản của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ chối việc gia hạn thời hạn sử dụng
đất.
2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(nếu có).
3. Hợp đồng thuê đất ký với Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện.
4. Bản đồ hiện trạng khu đất
hoặc trích lục bản đồ địa chính đối với thửa đất vi phạm có xác nhận Ủy ban
nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
5. Văn bản thông báo của
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện
về thời gian sử dụng đất đã hết thời hạn.
6. Tờ trình của Sở Tài nguyên
Môi trường và Nhà đất; của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện báo cáo
kết quả lập hồ sơ thu hồi đất và kiểm tra thực địa về hiện trạng khu đất đề
nghị thu hồi với Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 9. Thời
gian giải quyết hồ sơ thu hồi đất
1. Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kết luận thanh tra của các ngành,
các cấp; Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật;
Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước
có hiệu lực thi hành về việc vi phạm pháp luật đất đai; Văn bản của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền từ chối việc gia hạn thời hạn sử dụng đất; kiến nghị thu hồi
đất lấn, chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng, tự chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện (hoặc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất) có trách nhiệm thẩm tra, xác
minh ngoài thực địa về hiện trạng khu đất, lập hồ sơ và tờ trình, trình Ủy ban
nhân dân quận, huyện (hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá năm
(5) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
(hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc
thu hồi đất cho người bị thu hồi đất và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đến quyết định thu hồi đất biết.
3. Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, Ủy ban nhân dân quận, huyện (hoặc
Ủy ban nhân dân thành phố) xem xét, ban hành quyết định thu hồi đất, gửi ngay
quyết định đến các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.
CƠ CHẾ THỰC HIỆN KHI XỬ LÝ, THU HỒI ĐẤT
Điều 10.
Quản lý quỹ đất thu hồi
1. Tổ chức phát triển quỹ đất
quản lý đất thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị
và công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
giao các cơ quan chức năng quận, huyện, Ban quản lý dự án quận, huyện hoặc Ủy
ban nhân dân xã quản lý đất thu hồi thuộc khu vực nông thôn ngoài khu vực phát
triển đô thị và công nghiệp hoặc các trường hợp đất thu hồi là đất công do Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý, đối với các trường hợp do Ủy ban
nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 11. Bố
trí kinh phí để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất (gồm
giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả trước, giá trị còn lại
của công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước) khi thu hồi.
1. Ủy ban nhân dân thành phố cho
phép áp dụng cơ chế tạm ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để hoàn trả giá
trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất khi thu hồi theo từng trường hợp.
Sau khi nhận được quyết định thu
hồi đất, Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư xin tạm ứng vốn ngân sách để thực hiện. Ngoài việc nhận tạm ứng
vốn từ ngân sách Thành phố, Tổ chức phát triển quỹ đất được phép vay vốn từ các
tổ chức tài chính, tín dụng phù hợp với chức năng và cơ chế thu, chi tài chính
quy định của Thành phố để thực hiện quyết định thu hồi và có kế hoạch hoàn trả,
quyết toán vốn tạm ứng theo quy định.
2. Cho phép Ủy ban nhân dân
quận, huyện tạm ứng vốn từ ngân sách quận, huyện để hoàn trả giá trị còn lại
của tài sản đã đầu tư trên đất khi thu hồi theo từng trường hợp; tổ chức thanh
quyết toán và hoàn trả ngân sách khi có phương án sử dụng đất. Toàn bộ kinh phí
thu được khi thực hiện phương án sử dụng đất, sau khi đã hoàn trả phần vốn tạm
ứng, Ủy ban nhân dân quận, huyện được phép quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền còn
lại theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 12. Xử
lý giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12, Điều 38 Luật Đất đai.
1. Các trường hợp lấn, chiếm đất
công, đất chưa giao sử dụng, tự chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp sau ngày 01/7/2004, khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường hoặc hỗ trợ về đất và phải giao lại đất không điều kiện toàn bộ diện
tích đất cho Nhà nước; các trường hợp khác được Nhà nước xem xét việc hoàn trả
hoặc hỗ trợ một phần kinh phí đã đầu tư vào đất theo quy định.
2. Theo Quyết định thu hồi, đơn
vị được giao đất có trách nhiệm xác định phần giá trị còn lại của tài sản đã
đầu tư trên đất báo cáo Hội đồng Giải phóng mặt bằng quận, huyện thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Việc thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định về giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Phần giá trị còn lại của tài
sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như sau:
a- Trường hợp đất bị thu hồi
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thì Tổ chức phát triển quỹ đất có trách
nhiệm thanh toán cho người bị thu hồi đất.
b- Trường hợp do Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định thu hồi thì Ủy ban nhân dân quận, huyện ứng vốn ngân
sách để thanh toán cho người bị thu hồi đất.
c- Trường hợp đất thu hồi được
giao hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm
thanh toán cho người bị thu hồi đất.
4. Trường hợp đất bị thu hồi
thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được tham gia thị trường bất động sản hoặc đất
bị thu hồi do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phần giá trị còn lại của
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất và tiền đã nhận
chuyển nhượng được giải quyết theo khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
5. Trường hợp thu hồi đất mà
người bị thu hồi đất đã cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử
dụng đất được giải quyết quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao quản lý đất sau thu hồi.
1. Lập phương án sử dụng đất có
hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn tối đa là 06 tháng
(sáu tháng) kể từ ngày quyết định thu hồi. Đối với trường hợp giao cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thì bổ sung vào diện tích đất công ích do
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm lập phương án sử dụng quỹ đất công ích theo quy
định.
2. Người sử dụng đất sau khi thu
hồi để thực hiện các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất có trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền mà Tổ chức phát triển quỹ
đất, Ủy ban nhân dân quận, huyện đã trả cho người bị thu hồi đất và những khoản
chi phí hợp lý cho cơ quan đã quản lý thu hồi đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm của người bị thu hồi đất
1- Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo và
tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn Thành phố vi phạm pháp
luật về đất đai mà bị xử lý thu hồi đất, có trách nhiệm kê khai trung thực,
xuất trình đầy đủ chứng từ có liên quan đến giá trị tài sản đã đầu tư trên đất;
giá trị đã qua sử dụng, khấu hao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê
khai của mình; đồng thời, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp người bị thu hồi đất
không thực hiện kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì đơn vị được giao
đất và Hội đồng Giải phóng mặt bằng quận, huyện tổ chức điều tra để xác định hoặc
căn cứ hồ sơ kế toán báo cáo kê khai tại cơ quan Thuế để xác định giá trị còn
lại của tài sản đã đầu tư vào đất để xác định. Chi phí cho việc định giá do
người bị thu hồi đất chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại của tài sản
đã đầu tư trên đất mà người sử dụng đất bị thu hồi được hưởng.
2. Nếu người bị thu hồi đất cố ý
không chấp hành quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì cơ
quan quyết định thu hồi đất (trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thu hồi thì giao Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định) áp dụng biện pháp hành
chính cưỡng chế thu hồi đất. Chi phí cho việc cưỡng chế do người bị thu hồi đất
chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại đã đầu tư vào đất mà người sử dụng
đất bị thu hồi được hưởng. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành
quyết định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý hành chính hoặc chuyển cơ
quan pháp luật truy cứu trách nhiệm theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác xử lý,
thu hồi đất.
1. Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất: Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các Sở, Ngành có liên quan, thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi
phạm pháp luật đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân
nước ngoài, kịp thời xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạm ứng ngân sách cho Tổ chức phát triển quỹ đất để
thực hiện công tác thu hồi tạo quỹ đất và kiểm tra quyết toán theo kết quả thực
hiện.
3. Cục thuế Hà Nội có trách
nhiệm chỉ đạo Thanh tra thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân
nước ngoài trên địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện các vi phạm đối với người
sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
Trường hợp không chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, tái phạm hoặc không khắc phục vi phạm theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì kiến nghị Ủy ban nhân dân quận,
huyện hoặc Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thanh tra, kết luận xử lý thu hồi
đất theo thẩm quyền; cung cấp hồ sơ kế toán của tổ chức bị thu hồi đất báo cáo
kê khai tại cơ quan Thuế cho đơn vị được giao quản lý đất thu hồi và Ủy ban
nhân dân quận, huyện khi có yêu cầu.
4. Thanh tra thành phố theo chức
năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thanh tra thường xuyên, phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật đất đai, kết luận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ,
đề nghị Ủy ban nhân dân quyết định xử lý thu hồi đất theo quy định của Pháp
luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xử lý thu hồi đất
theo thẩm quyền.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý các công trình chuyên ngành (di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, đê điều, điện, đường sắt, đường bộ, các công trình công cộng…) phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn trong
việc quản lý quỹ đất chuyên dùng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật đất đai.
6. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện chỉ đạo:
a. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có kế hoạch thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc sử dụng
đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài trên
địa bàn; kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, lập hồ sơ báo cáo
cấp trên để xử lý theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý chặt chẽ diện
tích đất đã được giao sau khi thu hồi để đưa vào sử dụng có hiệu quả.
b. Thanh tra cùng cấp tổ chức
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai, kết
luận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân quyết
định thu hồi đất theo quy định pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất trên địa bàn; kịp thời ngăn
chặn, buộc hoàn trả lại nguyên trạng ban đầu và xử lý theo thẩm quyền đối với
các hành vi lấn chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng, đất không sử dụng để
hoang hóa, sử dụng sai mục đích được giao và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 16. Kinh
phí để phục vụ công tác thu hồi đất
1. Dự toán kinh phí lập hồ sơ
thu hồi đất được xác định theo diện tích đất thu hồi và vị trí đất thu hồi, bao
gồm các khoản như: đo vẽ bản đồ, bàn giao mốc giới, ranh giới ngoài thực địa,
kiểm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp, in ấn, sao chụp, tài liệu, chi phí hành
chính khác. Việc thanh toán được theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, huyện; Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất lập kế hoạch dự chi
ngân sách hàng năm, phục vụ công tác lập hồ sơ thu hồi đất và triển khai thu
hồi đất ngoài hiện trường trong dự toán chi ngân sách hàng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thanh quyết toán theo quy định.
Điều 17. Các
khiếu nại, tố cáo về thu hồi đất được giải quyết theo quy định này và quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai hiện hành.
Điều 18. Cán
bộ công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ quyền
hạn cố ý làm trái, bao che người vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại cho
Nhà nước và người sử dụng đất khác, vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng
đất. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật
đất đai, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc chuyển cơ quan
pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giao
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
quy định này; tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, kịp
thời báo cáo kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, điều chỉnh./.