|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
156/2006/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
156/2006/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Thương mại tại Tờ trình số 3281/TTr-BTM ngày 29 tháng 5 năm
2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 (dưới đây viết tắt là Đề
án) với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Tích cực thực hiện chủ trương
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm góp phần tăng trưởng GDP, phát
triển sản xuất, thu hút lao động phù hợp các quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Gắn kết thị trường trong nước
với thị trường ngoài nước theo hướng: phát triển thị trường trong nước để tạo
nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu để kích thích sản
xuất và thị trường trong nước; mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đi
đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trường trong nước để hỗ trợ, giảm
rủi ro cho xuất khẩu khi thị trường thế giới biến động.
3. Khuyến khích, huy động mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để
phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bước tạo ra các sản phẩm có thương hiệu
đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới.
4. Phát triển nhập khẩu theo hướng
tập trung nguồn lực cho phát triển đầu tư và sản xuất; kiềm chế mức nhập siêu hợp
lý chủ yếu bằng các giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu, không để ảnh hưởng đến
cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất khẩu với tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên
thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy
mạnh xuất khẩu dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng
72,5 tỷ USD.
- Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ cả nước bình quân 16,3%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ
USD.
- Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt
hàng nông – lâm - thủy sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản
chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và
nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu
địa lý, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%, thị trường
châu Âu chiếm khoảng 23%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị trường châu
Đại Dương chiếm khoảng 5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa.
- Tiến tới cân bằng xuất khẩu -
nhập khẩu vào những năm đầu sau năm 2010.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hỗ trợ môi trường kinh doanh
- Mở rộng quyền kinh doanh và mở
cửa thị trường kinh doanh, phân phối hàng hóa, dịch vụ theo các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong hoạt động kinh
doanh cung ứng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Việt Nam; từng bước xóa bỏ độc
quyền trong kinh doanh dịch vụ về bưu chính - viễn thông, năng lượng, bảo hiểm,
giao thông, cảng biển, Logistics… để nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm
chi phí kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho việc hình
thành và sự hoạt động của các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Cải cách thủ tục và hiện đại
hóa hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng hóa xuất
- nhập khẩu.
- Triển khai ký kết các thỏa thuận
về thanh toán quốc tế qua ngân hàng với các thị trường xuất khẩu hiện đang gặp
khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán; ký kết các thỏa thuận song
phương và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch động, thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm với các nước đối tác.
2. Hoàn thiện hệ thống chính
sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu.
- Đổi mới chính sách tín dụng
theo cơ chế thị trường; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất
hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án và
các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện
tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại;
từng bước thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu có kim ngạch ổn định và thị
phần lớn, trước hết đối với hàng nông sản.
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế
hoàn thuế đối với các nhà nhập khẩu nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Cải cách, hoàn thiện các định
chế tài chính theo hướng tập trung cho các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất
khẩu và xúc tiến thương mại, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các
sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh
kinh doanh bảo hiểm tài sản, hàng hóa trong sản xuất, nhất là sản xuất nông
nghiệp.
- Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực
tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt
Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu.
3. Nâng cao hiệu quả điều hành
công tác xúc tiến thương mại
- Đổi mới phương thức hoạt động
và tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ ngoại giao kinh tế nhằm phát huy tác dụng của
Quỹ này trong hoạt động phát triển thị trường, tìm kiếm bạn hàng của cộng đồng
doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức xúc tiến thương mại.
- Đổi mới chất lượng việc xây dựng
và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm; phối hợp các
hoạt động xúc tiến để tổ chức các chương trình lớn liên ngành về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch – văn hóa, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, kể cả
việc thông qua các kênh truyền thông quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán, đặc biệt là đối với
việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu.
- Tổ chức lại hệ thống các tổ chức
xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu
tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong, ngoài nước cho
cộng đồng doanh nghiệp.
4. Đào tạo phát triển nguồn lao
động cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và
nâng cao chất lượng lao động trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp
khó khăn về nguồn lao động; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ dạy nghề và đào tạo
lao động; cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho một số danh mục nghề
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo các địa chỉ cụ thể.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp và nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống của người lao động; khuyến khích
cộng đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao đổi nguồn nhân lực, lao động.
5. Xây dựng Chương trình dự báo
và các đề án đẩy mạnh xuất khẩu theo ngành hàng.
- Xây dựng Chương trình dự báo,
phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ
xuất khẩu chủ yếu.
- Xây dựng và thực hiện các đề
án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng (do các Bộ quản lý sản xuất chủ động xây dựng,
phê duyệt và tổ chức thực hiện) dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và các
giải pháp định hướng của Đề án này, Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh
tranh nêu trên, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển ngành hàng đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2010.
Việc xây dựng các đề án ngành
hàng cụ thể phải được trao đổi, phối hợp với Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân các
tỉnh và các Tổng công ty, tập đoàn ngành hàng liên quan để bảo đảm tính khả thi
và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phải chú trọng đến
các giải pháp thúc đẩy quá trình liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu bằng các chính sách kinh tế,
nhằm gắn kết lâu dài lợi ích và nghĩa vụ của hai nhóm sản xuất này.
6. Hạn chế nhập siêu
Dựa trên quan điểm của Đề án là
kiềm chế mức nhập siêu hợp lý, không để ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và ổn
định vĩ mô nền kinh tế, bảo đảm các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
các giải pháp hạn chế nhập siêu được định hướng là:
- Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ, trước hết là đối với các thị trường nhập siêu và xem đây
là giải pháp chủ yếu để hạn chế nhập siêu;
- Trên cơ sở bảo đảm khả năng cạnh
tranh và dự báo nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế
so sánh để bảo đảm nhu cầu trong nước; đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý để
tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu;
- Điều hành tỷ giá và lãi suất
phù hợp tình hình phát triển kinh tế; hạn chế nhập siêu;
- Kiểm soát, điều tiết vay, nợ
nước ngoài;
- Thúc đẩy các hình thức dịch vụ,
du lịch, xuất khẩu lao động, thu hút kiều hối;
- Tăng cường thu hút mạnh hơn nữa
đầu tư nước ngoài; viện trợ phát triển ODA và sử dụng hiệu quả các nguồn này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Thương mại có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương và các Tổng công ty, tập đoàn, hiệp hội ngành hàng để thống nhất triển
khai Đề án.
- Tổ chức cung cấp thông tin,
theo dõi, cập nhập, đánh giá tình hình thực hiện nội dung các đề án xuất khẩu
ngành hàng; tổng hợp, báo cáo và đề xuất các chính sách, cơ chế cần thiết để
thúc đẩy thực hiện Đề án và các đề án xuất khẩu ngành hàng.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao
nghiên cứu, đề xuất phương án chuyển đổi cơ chế sử dụng nguồn tài chính từ Quỹ
Ngoại giao kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến
năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu; chủ trì thực
hiện nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thương mại;
nhóm giải pháp hạn chế nhập siêu và phối hợp với các cơ quan để thực hiện các
nhóm giải pháp liên quan khác của Đề án.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan xây dựng lộ
trình cụ thể và triển khai thực hiện các nhóm giải pháp về hỗ trợ môi trường
kinh doanh, về hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính – tín dụng và đầu tư phục
vụ xuất khẩu; các nội dung liên quan của nhóm các giải pháp hạn chế nhập siêu;
phối hợp chặt chẽ với Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện
các nhóm giải pháp khác có liên quan của Đề án.
3. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xác định các ngành hàng cần hỗ trợ và xây dựng đề án hỗ trợ đào
tạo nghề và nguồn nhân lực cho các ngành hàng xuất khẩu được xác định.
4. Các Bộ, ngành quản lý sản xuất
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai thực hiện các đề
án xuất khẩu chuyên ngành và phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Thương mại và các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp
của Đề án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương
xây dựng và phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai quy hoạch, chương
trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương trên cơ
sở các định hướng phát triển xuất khẩu của Đề án và các đề án xuất khẩu chuyên
ngành do các Bộ quản lý sản xuất chủ trì xây dựng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính
phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, Các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Quyết định 156/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No: 156/2006/QD-TTg
|
Hanoi, June 30, 2006
|
DECISION RE: APPROVAL OF THE PLAN FOR EXPORT
DEVELOPMENT FOR THE PHASE FROM 2006 TO 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Government Organization dated
December 25, 2001;
Upon on proposal of the Ministry of Trade in Petition 3281/TTr-BTM dated May
29, 2006, HEREBY DECIDES: Article 1. The Plan for Export Development for the phase from 2006 to
2010 (better known as the Plan) with the following contents is approved. I. DEVELOPMENT VIEWS 1. Pushing up implementation of the guidelines on
encouraging exports of goods and services so as to contribute to GDP growth,
production development and labour attraction in compliance with rules of the
World Trade Organization and international agreements that Vietnam is a member. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Encouraging and mobilizing resources of all economic
sectors and luring more foreign investment for production of export commodities,
step by step creating prestigious brands to satisfy requirements of export markets. 4. Boosting imports in the orientation of focusing resources
on investment and production development; controlling trade deficit by
increasing export value so as to keep the balance of payment and macro
stability of the economy from negatively affected. II. DEVELOPMENT GOALS 1. General aims Achieving high, sustainable export growth rate. Speeding up
investment in production of competitive export products, which are capable to
gain a considerable market share in the world market. Changing export structure
in the orientation of accelerating exports of products with high added value;
processed and manufacture products and those with high content of technology
and intelligence, reducing share of raw exports; pushing up service exports. 2. Specific aims - Obtaining an average goods export growth rate of 17.5% per
annum and earning an annual goods export value of $72.5 billion by 2010. - Obtaining an average service export growth rate of 16.3%
per annum and earning an annual goods export value of $12 billion by 2010. - Agricultural – forestry – aquatic products should make up
13.7%; fuel and mineral products, 9.6%; industrial and high-tech products 54.0%;
and other products, 22.7% of the total export value. In terms of geographical
structure, the Asian market should represent 45.0%; European market, 23%;
American market, 24%; and the Oceanic market, 5.0%; and other markets, 3% of
the total export turnover. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. MAJOR SOLUTIONS 1. Supporting business environment - Expanding business rights and opening the market for
trading, distributing of goods and services in accordance with international
agreements that Vietnam is a member; ensuring the principle of equal treatment
in providing export assistance services in Vietnam; step by step eliminating
monopoly in the fields of post and telecom, energy, insurance, transport, sea
port, logistics, etc to improve business performance and reduce business costs
for the business community. - Facilitating establishment and operation of centers that
supply materials to enterprises producing export commodities. - Reforming formalities and modernizing customs work,
minimizing time for customs procedures for export and import. - Signing agreements on banking international payments with
export markets facing difficulties in transaction and payment guarantee;
signing bilateral agreements and mutual recognition on food safety, sanitary
and phytosanitary with trade partners. 2. Enhancing the system of financial, credit and investment
policies for the export sector - Renewing credit policies in the orientation of market
economy; improving credit policies for development of export production and
export credit policies in compliance with the views and aims of the Plan and
the WTO’s rules and other international agreements that Vietnam is a member; launching
more credits modes, ensuring favourable capital access conditions and credit
modes at commercial banks; gradually providing loans to importers with stable
value and large share, especially of agricultural products. - Properly implementing the mechanism on tax refund for
businesses importing materials to supply to export manufacturers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Keep exchange rates at levels as near real levels as
possible and matching purchase power of dong, tie dong to a number of freely
exchangeable currencies so as to avoid risks against exporters. 3. Improving administration over trade promotion activities - Renewing operation, management and use of the Fund for
Economic Diplomacy so as to improve its efficiency in assisting the business
community developing markets and seeking for business partners. - Diversifying and expanding trade promotion modes. - Improving quality of construction and implementation of
the annual national trade promotion program; coordinating promotion activities
to organize trade, investment and tourism promotion programs for several
sectors at the same time so as to promote the country’s image, even through
international media. - Pushing up high-level trade promotion activities to boost
cooperation, investment and trading, especially to attract multinationals to
invest in export manufacture. - Reorganizing trade promotion organizations and the
mechanism on providing market information and consultancy about investment,
trade, law and business environment at home and abroad for the business
community. 4. Training and developing labour resource for export
production industries - Setting up detailed plans and carrying out vocational
training programs to solve the problem of labour dearth and improve quality of
labour in export production sectors; speeding up socialization of vocational
training services; balancing vocational training funds for export production
industries in certain places. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Setting up forecast programs and export boosting plans
for sectors - Setting up forecast programs to analyze competitiveness by
2010 for major export products and services. - Constructing and carrying out plans to boost exports for
export industries (this should be done by Ministries) on the basis of the
development views and goals of the Plan and the aforesaid forecast programs as
well as the strategy for development of industries by the year of 2010 approved
by the Prime Minister. Establishment of plans for specific industries should have
consultancy and coordination of the Ministry of Trade, provincial People’s
Committees and relevant sectoral corporations to ensure feasibility and
suitability with international agreements that Vietnam is a member. There
should be tight linkage between manufacturers of materials and those of export
products through policies that create close ties between interests of the 2
subjects. 6. Restrict trade deficit On the basis of the Plan’s goals of keeping trade deficit at
a reasonable level, restricting it from negatively impacting balance of payment
and macro stability of the economy, ensuring Vietnam international commitments,
measures to control trade deficit are as the following: - Boosting exports of goods and services, especially to
markets that Vietnam has trade deficit with. This should be considered as major
measure to control trade deficit; - On the basis of ensuring compositeness and forecasting
market demand, developing competitive products to satisfy domestic demand;
renewing technology and management to save inputs; - Controlling exchange rates and interest rates to match
economic development, restricting trade deficit; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Boosting the export, tourism and labour export sectors;
luring more overseas remittance; - Speeding up attraction and effective use of foreign
investment and ODA. IV. IMPLEMENTATION 1. The Ministry of Trade is in charge of: - Coordinating with Ministries, localities, corporations,
groups and associations to carry out the plan. - Providing information, updating information about
implementation of export plans for sectors; consolidating, reporting and
proposing necessary policies and mechanism to speed up implementation of the
plan and export plans for specific sectors. - Coordinating with the Ministry of Foreign Affairs to study
and propose new mechanism on use of the Fund for Economic Diplomacy, submitting
that to the Prime Minister for consideration. - Presiding over and coordinating with relevant Ministries
and industries to establish the plan for forecasting and analyzing
competitiveness of major export products and services by 2010; presiding over
implementation of measures to improve efficiency of trade promotion activities
and restrict trade deficit and coordinate with relevant agencies to implement
other measures of the plan. 2. The Ministries of Finance, Planning and Investment and
the State Bank of Vietnam have the following responsibilities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The Ministry of Labour, War Invalid and Social Affairs is
in charge of presiding and coordinating with relevant Ministries and industries
to define sectors in need for support and establish plans to deliver vocational
training support to sectors in need. 4. In the scope of management, Ministries and industries are
responsible for studying and implementing specific export plans, coordinating
tightly with the Ministry of Trade and other relevant agencies to carry out
contents and measures of the Plan. 5. People Committee of provinces and cities under direct
central management direct local agencies to construct and coordinate with
central agencies to implement plans and programs for development of export
production and boosting exports of local products on the basis of views and
goals of the Plan and other export plans built by relevant Ministries. Article 2. The Decision will come into effect in 15 days after it is
publicized in the Gazette. Article 3. Ministers, Directors of ministerial-level agencies,
Government’s units, Chairmen of People’s Committees of provinces and cities
under direct central management are in charge of implementation of the
Decision./. To:
- Party
Central Secretariat;
- Prime Minister, Deputy Prime Ministers;
- Ministries, ministerial-level agencies;
- People’s Committees, People’s Councils of provinces and cities under direct
central management,
- Party Central Office and Party’s units;
- President Office,
- National Council and committees of National Assembly,
- National Assembly Office,
- Supreme People’s Court,
- Supreme People’s Procuracy,
- Central units of organizations,
- National Administration Institute,
- Government Office,
-Archive PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 156/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.636
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|