BỘ
NỘI VỤ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 2039/BNV-CQĐP
V/v thực hiện các NQ của BCT về phát triển
KT - XH các vùng
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2007
|
Kính
gửi: Văn phòng Chính phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công văn số 1047/VPCP-ĐP ngày 28/02/2007, Bộ Nội vụ báo cáo
việc thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT
Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước, Bộ Chính
trị đã ban hành: Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Nghị quyết 45-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an
ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết
39-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 -
2010; Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết 21-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông
Cửu Long thời kỳ 2001 - 2010.
Thực hiện các Nghị quyết của Bộ
Chính trị, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện các
Nghị quyết nói trên. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Bộ Nội vụ xin báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ tại các Nghị quyết như sau:
1. Về xây dựng và củng cố
chính quyền cơ sở:
Sau khi Hội nghị Trung ương 5,
Khóa IX ban hành Nghị quyết về “Đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương
trình hành động để thực hiện Nghị quyết này. Thực hiện nhiệm vụ được phân công,
Bộ Nội vụ đã tổ chức triển khai các công việc sau:
- Tham mưu cho Chính phủ ban
hành Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
Sau một thời gian thực hiện, do giá trị thực tiễn từ những kết quả đạt được của
việc triển khai thực hiện Nghị định này nên Ban Bí thư đã giao cho Chính phủ trực
tiếp là Bộ Nội vụ xây dựng nâng lên thành Pháp lệnh thực hiện Dân chủ ở xã, phường,
thị trấn. Ngày 20/4/2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh này.
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang phối hợp với các cơ quan trung ương có liên quan xây dựng
văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh này trên phạm vi cả nước.
- Đối với việc xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Bộ Nội vụ đã
chủ trì tham mưu để Chính phủ ban hành Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với
cán bộ công chức xã, phường, thị trấn … Các văn bản quy phạm pháp luật này là
những căn cứ pháp lý quan trọng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức xã,
phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn
4 năm thực hiện, một số quy định nêu trong Quyết định 04, Nghị định 114 và Nghị
định 121 đã bộc lộ một số bất cập, không còn phù hợp với thực tế. Bộ Nội vụ
đang chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng Đề án tổng
thể về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, trong đó chỉnh sửa
Nghị định 121, trình Chính phủ xem xét vào quý III/2007.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ
mang tính đặc thù:
Căn cứ vào tinh thần các Nghị
quyết của Bộ Chính trị đã ban hành đối với các vùng, miền có vị thế và địa lý
khác nhau, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành thêm những
văn bản quy phạm pháp luật để làm rõ và thực hiện cho phù hợp với tính đặc thù ở
các vùng miền khác nhau, cụ thể như sau:
a. Đã tham mưu để Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 28/2007/QĐ-TTg về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc (Giai đoạn 2007 -
2010). Quyết định này áp dụng cho 16 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, nhằm cụ thể
hóa trong công tác xây dựng chính quyền cơ sở ở vùng núi phía Bắc khi triển
khai Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
quốc phòng, an ninh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
b. Tham mưu trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 phê duyệt Đề án
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số
giai đoạn 2006 - 2010. Văn bản này nhằm cụ thể hóa thêm đối với đội ngũ cán bộ
là người dân tộc thiểu số khi triển khai các Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ đến năm 2010; Nghị quyết 39-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm
2010; Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh Vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 - 2010; Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết
21-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2010.
c. Đối với vùng Tây Nguyên do có
tính đặc thù riêng nên Bộ Nội vụ đã chủ trì xây dựng Đề án “Một số giải pháp củng
cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên” được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 253/2003/QĐ-TTg ngày 05/3/2003. Đến nay sau một thời gian
thực hiện, Đề án được 5 tỉnh Tây Nguyên đánh giá cao vì đã thực sự góp phần củng
cố chính quyền cơ sở Tây Nguyên thêm vững mạnh, góp phần đẩy lùi âm mưu của các
thế lực phản động lợi dụng sắc tộc, tôn giáo gây rối, chia rẽ các đồng bào dân
tộc Tây Nguyên với chính quyền, Đảng và Nhà nước ta. Đề án đã góp phần kiện
toàn, củng cố chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên và phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh, quốc phòng của vùng.
d. Do có tính đặc thù liên quan
đến bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với các tuyến biên giới của tổ quốc, Bộ Nội
vụ đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế, chính sách nêu tại
Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 đối với các xã tuyến biên giới
giáp với Trung Quốc được áp dụng cho các xã có tuyến biên giới chung với Lào và
Campuchia (Bộ Nội vụ sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét vào Quý III/2007 theo
kế hoạch).
e. Do đặc điểm trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực cán bộ, công chức và dân trí còn thấp nên các huyện và
xã thuộc vùng khó khăn về cơ bản là chưa thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương cơ sở. Bộ Nội vụ đã chủ trì xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 56/2005/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 về
tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức xuống các huyện, xã trọng điểm vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số. Quyết định này đã được các tỉnh đánh giá và hoan
nghênh, giúp các xã và huyện tháo gỡ những khó khăn lâu nay đang gặp phải. Quyết
định này là cụ thể hóa thêm tinh thần các Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Trung du và miền
núi phía Bắc Bộ đến năm 2010; Nghị quyết 39-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm
2010; Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh Vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 - 2010; Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết
21-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2010.
3. Về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công chức:
Nhằm từng bước đổi mới và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ sở
nói riêng thực sự trở thành công bộc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
Bộ Nội vụ đã tham mưu để Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định sau:
- Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg
ngày 07/5/2001 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2001 - 2005;
- Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg
ngày 15/02/2006 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2006 - 2010;
- Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg
ngày 08/02/2006 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010…
Các văn bản nêu trên đã quán triệt
nội dung các văn kiện của Đảng và các quy định pháp luật với tinh thần mở rộng
quy mô đào tạo và hình thức, phương pháp đào tạo, trong đó đã đặc biệt chú ý
đào tạo những kiến thức cơ bản phù hợp với trình độ cán bộ, công chức là người
dân tộc ít người. Chính vì vậy, công tác đào tạo, sử dụng và chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức ở các vùng, miền trên cả nước ngày càng được quan
tâm, có nhiều đổi mới và thu được những kết quả đáng khích lệ. Các Quyết định
này sẽ góp phần từng bước quy hoạch, bồi dưỡng và sử dụng tốt hơn đội ngũ cán bộ,
công chức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy cải cách nền
hành chính nhà nước; đồng thời góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo tinh thần các Nghị quyết của Bộ
Chính trị đã ban hành riêng cho các vùng.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
Với tinh thần chủ động, khẩn
trương triển khai thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết và sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Nội vụ xác định phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới cần tập trung triển
khai gồm:
1. Tích cực chủ động thực hiện
các nhiệm vụ mà các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của
Chính phủ đã đề ra, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo khi có các vấn đề khó khăn vướng
mắc. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các đề án đã được phê duyệt
theo các nhiệm vụ đã được phân công.
2. Tăng cường phối hợp với các
cơ quan Trung ương có liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ mà các Nghị
quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ đã đề ra. Đồng
thời chú trọng công tác hướng dẫn, chỉ đạo địa phương thực hiện các Nghị định,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới.
3. Phối hợp với UBND các địa
phương các vùng, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, kiện toàn, củng cố hệ thống
chính trị cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở trong sạch vững mạnh, sâu sát dân để thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
4. Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện các Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các địa phương và
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉnh sửa, bổ sung kịp thời các vấn đề tồn
tại, phát sinh trên thực tế trong thời gian tới.
Trên đây là kết quả bước đầu thực
hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, Bộ
Nội vụ xin gửi tới Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VP, Vụ CQĐP (02b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|