BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1541/TCCB
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 1993
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1541/TCCB NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM
1993
Kính
gửi
|
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
|
Ngày 6/9/1993 Liên
bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ đã ban
hành Thông tư số 1450/LB-TT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức cơ quan quản
lý khoa học, công nghệ và môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư đã quy định tên gọi thống nhất của cơ quan quản lý khoa học, công nghệ
và môi trường ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh)
là Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Thực hiện Điều 27 Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992 quy định Bộ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành,
lĩnh vực phụ trách, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn cụ thể thêm
một số điểm sau đây:
I. VỀ NHIỆM VỤ:
Các Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường cần bám sát những nhiệm vụ ghi trong Thông tư Liên bộ
1450/LB-TT. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc triển khai, Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Về nghiên cứu
khoa học:
1.1. Xây dựng, tổng
hợp trình UBND tỉnh, kiểm tra và tổ chức đánh giá việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
1.2. Hướng dẫn cho
các cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của đơn vị.
1.3. Xây dựng
trình UBND tỉnh các dự án sản xuất thử - thử nghiệm cần hoàn thiện hoặc thích
nghi với thực tế, chuẩn bị cho bước ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống
của tỉnh.
2. Về phát triển
công nghệ:
2.1. Xây dựng, tổng
hợp trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển công nghệ của tỉnh. Kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch đó sau khi được duyệt.
2.2. Theo hướng dẫn
nghiệp vụ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, tổ chức đánh giá trình độ
công nghệ của các cơ sở kinh tế thuộc địa phương.
2.3. Tổ chức việc
giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư của địa phương theo quy định phân
cấp của Pháp lệnh chuyển giao công nghệ, Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về vấn đề này.
Tham gia đánh giá,
xét duyệt quy hoạch: phát triển của địa phương, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của
những công trình quan trọng của địa phương.
2.4. Quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ (vào địa phương cũng như từ địa phương đi) của các cơ sở
của địa phương theo các quy định hiện hành.
3. Về Bảo vệ Môi
trường:
3.1. Trên cơ sở kế
hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền, xây dựng trình UBND tỉnh kế
hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
duyệt.
3.2. Theo phân cấp
của Chính phủ và của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, tổ chức thẩm định về
mặt bảo vệ môi trường, đánh giá tác động đến môi trường của các dự án đầu tư,
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3. Theo dõi diễn
biến, tình trạng môi trường , kiểm soát ô nhiễm môi trường, kiểm soát chất thải
tại địa phương nhằm kiến nghị các biện pháp cần thiết đảm bảo môi trường trong
lành.
3.4. Hướng dẫn các
hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường; tổ chức và hướng dẫn các hoạt động
quần chúng về bảo vệ môi trường, phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công
tác giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về môi trường tại địa phương.
4. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
4.1. Xây dựng,
trình UBND tỉnh phương hướng, chủ trương, kế hoạch hoạt động tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
4.2. Phổ biến áp dụng
tiêu chuẩn Việt Nam, hướng dẫn các cơ sở xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở,
ban hành các tiêu chuẩn vùng.
4.3. Giữ chuẩn đo
lường cao nhất của địa phương; công nhận tính hợp pháp của các chuẩn đo lường
trong các cơ sở của địa phương; tiến hành kiểm định nhà nước các thiết bị, dụng
cụ đo lường theo phân cấp.
4.4. Quản lý công
tác đăng ký chất lượng sản phẩm và hàng hoá của các cơ sở, đặc biệt là những sản
phẩm và hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc đăng ký chất lượng.
4.5. Hướng dẫn về
tổ chức và nghiệp vụ cho các tổ chức và cán bộ Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng
trong các cơ sở của tỉnh.
5. Về Sở hữu công
nghiệp:
5.1. Theo dõi tình
hình thi hành các văn bản pháp quy về sở hữu công nghiệp; phối hợp với các cơ
quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp trong tỉnh.
5.2. Hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cơ sở trong tỉnh.
5.3. Tuyên truyền
các chính sách về sáng kiến và sở hữu công nghiệp; phối hợp với các tổ chức quần
chúng đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật và sở hữu công nghiệp
trong tỉnh.
5.4. Tư vấn về sở hữu
công nghiệp cho các sơ sở trong tỉnh.
6. Về quản lý các
nguồn lực khoa học, công nghệ và môi trường:
6.1. Kiến nghị các
chính sách, biện pháp sử dụng hợp lý, các quy hoạch đào tạo, nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ của tỉnh; tổ chức huy động lực lượng cán bộ
khoa học - công nghệ của tỉnh, cũng như của Trung ương và các tỉnh khác vào hoạt
động của hội đồng khoa học, các tổ chuyên đề, vào việc xây dựng các luận cứ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và môi trường của
tỉnh.
6.2. Xây dựng
trình UBND tỉnh quy hoạch hệ thống cơ quan nghiên cứu - triển khai của tỉnh.
6.3. Tổ chức và hướng
dẫn các ngành, các cơ sở tiến hành công tác thông tin khoa học, công nghệ và
môi trường; trực tiếp thực hiện một số hoạt động thông tin khoa học, công nghệ
và môi trường phục vụ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - công
nghệ.
6.4. Xây dựng,
trình UBND tỉnh dự toán ngân sách dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và môi
trường; các biện pháp thu hút tài trợ của các thành phần kinh tế, các tổ chức
xã hội và cá nhân cho hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường.
6.5. Xây dựng,
trình UBND tỉnh kế hoạch hợp tác về khoa học, công nghệ, môi trường với các tổ
chức ở Trung ương, của các tỉnh khác và với nước ngoài.
II. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ:
Khi tiến hành thiết
kế phương án tổ chức bộ máy của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, ngoài khối
lượng công việc thực tế của Sở, cần lưu ý đến các yếu tố vị trí địa lý, tiềm lực
khoa học - công nghệ - môi trường, mức độ phát triển kinh tế - xã hội, dân số,
dân trí .v.v.. và đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, đổi mới.
Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường giới thiệu mô hình bộ máy của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường để các tỉnh tham khảo, vận dụng cho sát thực tiễn địa phương. Việc xem
xét sắp xếp các đơn vị hiện có và sự cần thiết thành lập các đơn vị mới thuộc Sở
cần căn cứ vào yêu cầu công việc thực sự ở địa phương, cũng như thực tế hoạt động
vừa qua của Sở.
1. Mô hình cho
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng
- Phòng tổng hợp
(gồm tổng hợp chung, tổ chức, hành chính, tài chính, kế toán, cấp đăng ký hoạt
động khoa học - công nghệ );
- Phòng Quản lý
khoa học - công nghệ;
- Phòng Quản lý
Môi trường;
- Phòng Sở hữu
Công nghiệp;
- Phòng Thông tin - Tư liệu;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất
lượng;
2. Mô hình cho các tỉnh đồng bằng,
trung du
- Phòng Tổng hợp (gồm tổng hợp
chung, tổ chức, hành chính, tài chính, kế toán, cấp đăng ký hoạt động khoa học
- công nghệ);
- Phòng Quản lý khoa học - công
nghệ;
- Phòng Thông tin tư liệu - Sở hữu
công nghiệp;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất
lượng.
3. Mô hình cho các tỉnh miền núi
- Phòng Tổng hợp (tổng hợp
chung, tổ chức, hành chính, tài chính, kế toán, cấp đăng ký hoạt động khoa học
- công nghệ);
- Phòng Quản lý khoa học, công
nghệ, môi trường;
- Phòng Thông tin - Tư liệu - Sở
hữu công nghiệp;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất
lượng.
Trường hợp những sở có các doanh
nghiệp Nhà nước thì các doanh nghiệp nhà nước được quản lý theo Nghị định
388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Để đáp ứng yêu cầu công việc,
biên chế tối thiểu của Sở Khoa học, Công nghệ và môi trường nên bố trí không dưới
35 người.
Ở cấp huyện nên bố trí 2 đến 3
người chuyên theo dõi về hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường đặt tại
phòng kế hoạch của huyện.
Căn cứ vào Thông tư Liên bộ số
1450/LB-TT và công văn này, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cần nhanh chóng xây dựng phương án tổ chức bộ máy
của Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và gửi báo cáo về Liên Bộ.