Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận
được ý kiến của một số Cục thuế và doanh nghiệp phản ánh các vướng mắc phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện công văn số 8296/BTC-CST ngày
16/7/2008 và Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính. Về vấn
đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1/ Gia hạn nộp thuế theo công văn số 8296/BTC-CST:
1.1 - Đối với trường
hợp doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực
tiếp sau khi hết hạn nộp thuế:
Tại Điểm
5.1, Mục I, Phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài
chính quy định:
“Người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai
thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi
cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế”
Do đó, các doanh
nghiệp đã nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn nhưng chưa có hồ sơ xin gia hạn nộp thuế,
sau khi đã hết thời hạn nộp thuế doanh nghiệp mới gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế thì vẫn được gia hạn nộp thuế (nếu vẫn còn thời gian được gia hạn) nhưng
doanh nghiệp phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trước thời điểm cơ quan thuế công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1.2 - Trường hợp
sau khi tự khai quyết toán thuế năm 2008, doanh nghiệp có số thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) phải nộp quý III và Quý IV/2008 (sau khi chia bình quân 4
quý) cao hơn số thuế TNDN được gia hạn.
Căn cứ theo quy định
tại Điểm 5.1, Mục I, Phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu
trên thì:
- Trường hợp doanh
nghiệp tự khai quyết toán thuế năm 2008, cơ quan thuế chưa công bố quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì doanh nghiệp vẫn được
phép khai điều chỉnh bổ sung và tiếp tục được gia hạn số thuế TNDN phát sinh
thêm của quý III và Quý IV/2008.
- Trường hợp cơ
quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế thì doanh nghiệp không được phép khai điều chỉnh bổ sung và không được
phép gia hạn số thuế TNDN phát sinh thêm của quý III và Quý IV/2008.
2/ Về việc thực hiện Thông tư số 03/2009/TT-BTC:
2.1 Xác định quý
IV/2008:
Quý IV năm 2008 được
xác định theo năm dương lịch bao gồm các tháng 10, 11, 12 của năm 2008.
Đối với các doanh
nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch:
- Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý
thì cũng áp dụng theo nguyên tắc lấy tổng số thuế TNDN phải nộp của năm tài
chính (có quý 4/2008 được xác định theo nguyên tắc nêu trên) chia cho 4.
- Trường hợp doanh
nghiệp có quý IV/2008 theo năm dương lịch không trùng với một quý của doanh
nghiệp mà liên quan đến 2 năm tài chính khác nhau thì xác định theo nguyên tắc
như sau:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của 1 tháng trong năm tài chính
|
=
|
Số thuế TNDN phải nộp năm tài chính
|
12
|
Trên cơ sở số thuế
TNDN phải nộp của 1 tháng trong năm tài chính nêu trên và số tháng theo năm
dương lịch của quý IV/2008 thuộc trong năm tài chính đó để xác định số thuế
TNDN được giảm tương ứng với Quý 4/2008.
Ví dụ: Trường hợp
của Công ty TNHH ABC Việt Nam tại TP.HCM: Năm tài chính 01/11/2007 đến
31/10/2008 có tổng số thuế TNDN phải nộp là 24 tỷ đồng và năm tài chính tiếp
theo từ 01/11/2008 đến 31/10/2009 có tổng số thuế TNDN phải nộp là 48 tỷ đồng,
thì xác định như sau:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của 1 tháng trong năm tài chính
01/11/2007 đến 31/10/2008
|
=
|
24
tỷ
|
= 2 (tỷ)/tháng
|
12
tháng
|
Trong năm tài chính 01/11/2007 đến
31/10/2008 có 01 tháng thuộc quý 4/2008 theo năm dương dịch.
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của 1 tháng trong năm tài chính
01/11/2008 đến 31/10/2009
|
=
|
48
tỷ
|
= 4 (tỷ)/tháng
|
12
tháng
|
Trong năm tài
chính 01/11/2008 đến 31/10/2009 có 02 tháng thuộc quý 4/2008 theo năm dương dịch.
Như vậy số thuế phải
nộp quý IV/2008 được xác định như sau
[2 (tỷ) × 01
(tháng)] + [4 (tỷ) × 02 (tháng)] = 10 tỷ
2.2 Xác định số
thuế TNDN được giảm đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoạt động
không đủ 12 tháng:
Doanh nghiệp thực
hiện xác định số thuế TNDN phải nộp của quý IV năm 2008 như sau:
- Trường hợp xác định
được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 thì số thuế
TNDN phải nộp của quý IV năm 2008 được xác định theo thu nhập chịu thuế của quý
IV năm 2008 mà doanh nghiệp hạch toán được.
- Trường hợp không
xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 thì
số thuế TNDN phải nộp của quý IV năm 2008 được xác định như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp của quý IV năm 2008
|
=
|
Số
thuế TNDN phải nộp năm 2008
|
x 3 (tháng)
|
Số
tháng kể từ tháng phát sinh doanh thu đến 31/12/2008
|
2.3 Đơn vị sự nghiệp
có thu
Tại Điểm
3, Mục I, Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên quy định:
“Việc giảm thuế,
gia hạn nộp thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh
nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp
thuế theo kê khai”.
Căn cứ theo quy định
trên thì trường hợp các đơn vị sự nghiệp có thu nếu đáp ứng được điều kiện về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực
hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai thì được xem xét giảm và gia hạn nộp thuế
TNDN theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên.
2.4 Chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài tại VN:
Căn cứ ý kiến của
Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 3287/NHNN-CNH ngày 08/5/2009 thì:
- Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp theo quy
định tại các Điều 1, 3, 4 Luật doanh nghiệp.
- Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là một hình thức hiện diện tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
Ngân hàng nước ngoài và không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam theo
quy định tại Khoản 2, Điều 12, Khoản 1, Điều 105 Luật các tổ chức
tín dụng và Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 22/2006/NĐ-CP
ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Do đó, các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư
số 03/2009/TT-BTC nêu trên.
2.5 Quỹ đầu tư
phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát
triển địa phương được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu
tư phát triển địa phương, thuộc đối tượng điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 12/02/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16/5/2004. Do đó nếu quỹ đầu tư phát triển địa phương đáp ứng điều kiện về
doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được hưởng ưu đãi về giảm và gia hạn nộp thuế TNDN
theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên.
Bộ Tài chính thông
báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn các
đơn vị thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Trang tin điện tử Chính phủ;
- Cục TCDN;
- Vụ PC, Vụ CST, Vụ CĐKT;
- Lưu: VT, TCT (VT, PC, CS (3)).Huy
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|