Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/2009/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 13/01/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 03/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIẢM, GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CẤP BÁCH NHẰM NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ, DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2008/QH12 của Quốc hội khoá 12 về dự toán Ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc giảm, giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn trong năm 2009 như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hiện đang có hiệu lực trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 không quá 10 tỷ đồng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu không quá 10 tỷ đồng.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban đầu được cấp ngày 01 tháng 7 năm 2007 ghi vốn điều lệ là 11 tỷ đồng; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh lần thứ nhất ngày 30 tháng 6 năm 2008 ghi vốn điều lệ là 10 tỷ đồng thì Doanh nghiệp A được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh ghi vốn điều lệ là 15 tỷ đồng thì Doanh nghiệp A không thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ trường hợp đáp ứng điều kiện về lao động hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2 khoản này) để được giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 thì số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu không quá 300 người.

Số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008

=

Số lao động được trả lương, trả công tháng 10 năm 2008

+

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV năm 2008

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV năm 2008 được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo số tháng, tháng bắt đầu hoặc kết thúc làm việc cho doanh nghiệp được tính theo tháng.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số lao động trên danh sách trả lương, trả công vào tháng 10 năm 2008 là 302 người. Tháng 11 năm 2008 tuyển thêm 2 lao động. Tháng 12 có 10 lao động nghỉ việc. Như vậy số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV năm 2008 được xác định bằng:

(2 người x 2 tháng – 10 người x 1 tháng)/3 tháng = (-) 2 lao động.

Số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 = 302 người - 2 người = 300 người.

Như vậy Doanh nghiệp B là doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc diện được giảm thuế và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Ví dụ 3: Doanh nghiệp C thành lập mới có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp lần đầu trong tháng 10 năm 2008. Ngày 10 tháng 12 năm 2008 là ngày đầu tiên có doanh thu. Số lao động trên danh sách trả lương, trả công tháng 01 năm 2009 là 295 người. Như vậy doanh nghiệp C là doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc diện được giảm thuế và gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng dẫn tại khoản 1 Mục này và doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử được gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục III Thông tư này.

3. Việc giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

II. GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009. Cụ thể như sau:

a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của quý IV năm 2008 bằng 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008. Doanh nghiệp thực hiện xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 như sau:

- Trường hợp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 được xác định theo thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 mà doanh nghiệp hạch toán được.

- Trường hợp không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 được xác định như sau:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008

=

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2008

4

b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của năm 2009 bằng 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm.

Khi kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý IV năm 2008 và hàng quý năm 2009, doanh nghiệp tự xác định số thuế được tạm giảm bằng 30% số thuế tạm nộp của quý. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và năm 2009 doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm 30% tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ 4: Doanh nghiệp X trong kỳ tính thuế năm 2009 có thu nhập chịu thuế là 500 triệu đồng. Doanh nghiệp X đang trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 15% và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định như sau:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo thuế suất 15% bằng: 500 triệu đồng x 15% = 75 triệu đồng;

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi được giảm 50% bằng: 75 triệu đồng x 50% = 37,5 triệu đồng;

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tiếp 30% theo hướng dẫn tại Thông tư này bằng: 37,5 triệu đồng x 30% = 11,25 triệu đồng;

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp bằng: 37,5 triệu đồng – 11,25 triệu đồng = 26,25 triệu đồng.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện: Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu hiện hành.

a) Tự khai tạm tính quý IV năm 2008 và hàng quý năm 2009:

Doanh nghiệp ghi bổ sung 2 dòng vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu hiện hành như sau:

- Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP số 30/2008 = (Thuế TNDN phải nộp trong kỳ x 30%).

- Thuế TNDN còn phải nộp trong kỳ = (Thuế TNDN phải nộp trong kỳ x 70%).

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo phương pháp hạch toán doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của quý IV năm 2008 thì doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2008 và nộp kèm tờ khai.

b) Tự khai quyết toán thuế năm 2008:

Doanh nghiệp ghi bổ sung 2 dòng vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu hiện hành như sau:

- Đối với trường hợp xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý IV năm 2008:

+ Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP 30/2008 = (thuế thu nhập doanh nghiệp của quý IV năm 2008 x 30%).

+ Thuế TNDN còn phải nộp của năm 2008 = (Thuế TNDN phải nộp năm 2008 - Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP 30/2008).

- Đối với trường hợp không hạch toán được số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý IV năm 2008:

+ Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP 30/2008 = [(Thuế TNDN phải nộp năm 2008 x 30%)/4].

+ Thuế TNDN còn phải nộp của năm 2008 = (Thuế TNDN phải nộp năm 2008 x 92,5%).

c) Tự khai quyết toán thuế năm 2009:

Doanh nghiệp ghi bổ sung 2 dòng vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu hiện hành như sau:

- Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP 30/2008 = (Thuế TNDN phải nộp năm 2009 x 30%).

- Thuế TNDN còn phải nộp của năm 2009 = (Thuế TNDN phải nộp năm 2009 x 70%).

III. GIÃN THỜI HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế được xác định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý năm 2009 sau khi đã được giảm thuế theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này.

b) Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý năm 2009 đối với thu nhập từ các hoạt động này.

Trường hợp doanh nghiệp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động khác thì số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn xác định theo tỷ lệ % giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến được gia hạn trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2008.

2. Thời gian gia hạn nộp thuế là 9 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, cụ thể:

- Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 1 năm 2010;

- Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 4 năm 2010;

- Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010;

- Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 10 năm 2010.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế: Doanh nghiệp lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 03/2009/TT-BTC

Hanoi, January 13th, 2009

 

CIRCULAR

ON REDUCTION AND DEFERMENT OF CORPORATE INCOME TAX PURSUANT TO RESOLUTION 30/2008/NQ-CP OF THE GOVERNMENT DATED 11 DECEMBER 2008 ON URGENT SOLUTIONS FOR ALLEVIATING THE ECONOMIC DOWNTURN BY PRESERVING ECONOMIC GROWTH AND ENSURING THE WELFARE OF SOCIETY

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax and its implementing guidelines; Pursuant to the Law on Management of Tax and its implementing guidelines;
Pursuant to Resolution 21/2008/QH12 of the National Assembly Legislature XII on the estimated State Budget for year 2009;
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Resolution 30/2008/NQ-CP of the Government dated 11 December 2008 on urgent solutions for alleviating the economic downturn by preserving economic growth and ensuring the welfare of society;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on reduction and deferment of corporate income tax ["CIT"] for enterprises meeting difficulties in year 2009:

Part I

GENERAL PROVISIONS

1. The amount of CIT payable by small and medium sized-enterprises for the fourth quarter of year 2008 and for year 2009 shall be reduced by thirty per cent (30%) in accordance with the guidelines in Part II of this Circular.

An enterprise must satisfy either of the following criteria to qualify as a small or medium-sized enterprise:

- Charter capital stipulated in its business registration certificate or investment certificate effective prior to 1 January 2009 does not exceed 10 billion dong; similarly for an enterprise newly established after 1 January 2009, charter capital stipulated in its initial business registration certificate or investment certificate must not exceed 10 billion dong.

Example 1: The initial business registration certificate of Enterprise A was issued on 1 July 2007 and records charter capital at 11 billion dong, and the business registration certificate amended for the first time on 30 June 2008 records charter capital of 10 billion dong. Accordingly Enterprise A qualifies as a small or medium-sized enterprise and shall be entitled to the CIT reduction pursuant to this Circular. If the amended business registration certificate had recorded charter capital at 15 billion dong, then Enterprise A would not qualify as a small or medium-sized enterprise (unless it satisfied the condition on employees stipulated in the next paragraph) for entitlement to the reduction of CIT and the extension of time for payment of CIT pursuant to this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In the case of an enterprise with turnover, which was newly established on or after 1 October 2008, the number of staff paid salary in the initial month (a month being a full 30 days) must not be more than 300.

Average number of employees during the fourth quarter of year 2008

=

Number of employees paid salary for the month of October 2008

+

Average number of employees as a result of increases and reductions during the fourth quarter of year 2008

The average number of employees as a result of increases and reductions during the fourth quarter of year 2008 shall be determined in accordance with the weighted average of the number of months; and the initial month or last month working for the enterprise shall be counted as a month.

Example 2: Enterprise B had 302 employees on its list of salaried staff for the month of October 2008. In November 2008 it recruited 2 more employees, and 10 employees retired in December 2008. Accordingly the average number of employees as a result of increases and reductions in the fourth quarter of year 2008 shall be determined as follows:

(2 people x 2 months - 10 people x 1 month)/3 months = (-) 2 employees.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Example 3: Enterprise C is newly established and its initial business registration certificate was issued in October 2008. The first date on which Enterprise C had turnover was 10 December 2008. There are 295 employees on the salary list for January 2009. Accordingly Enterprise C qualifies as a small or medium-sized enterprise and is entitled to the CIT reduction and the extension of time for payment of CIT pursuant to this Circular.

2. An extension of time for payment of CIT pursuant to Part III this Circular shall apply to small and medium-sized enterprises as defined in clause I above, and also to enterprises producing or processing agricultural, forestry or seafood products, textiles and garments, footwear, and electronic components.

3. The CIT reduction and extension of time for payment stipulated in this Circular shall apply to enterprises already implementing the accounting regime on invoices and source documents, and which have registered to pay tax in accordance with their declarations.

Part II

REDUCTION OF CORPORATE INCOME TAX

1. The amount of CIT payable by small and medium sized-enterprises for the fourth quarter of year 2008 and for year 2009 shall be reduced by thirty per cent (30%), specifically as follows:

(a) The CIT reduction for the fourth quarter of year 2008 shall equal 30% of the amount of CIT payable for that quarter. Enterprises shall fix the amount of CIT payable for the fourth quarter of year 2008 as follows:

- If revenue, expenses and taxable income of the fourth quarter of year 2008 are determinable, then the amount of CIT payable for such quarter shall be fixed on the basis of the taxable income for that quarter as accountable by the enterprise in its books of accounts.

- If revenue, expenses and taxable income of the fourth quarter of year 2008 are not able to be determined, then the amount of CIT payable for that quarter shall be fixed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



=

Amount of CIT payable for year 2008

4

(b) The CIT reduction for year 2009 shall equal 30% of the amount of CIT payable for that year.

Enterprises shall themselves calculate the amount of their 30% tax reduction when they declare the amount of CIT provisionally payable for the fourth quarter of year 2008 and for each quarter of year 2009; and shall themselves determine the amount of their reduction entitlement when they conduct accounting finalization for years 2008 and 2009.

In the case of any enterprise currently entitled to CIT incentives, then the figure to be reduced by 30% shall be the remaining CIT figure after deducting the amount of preferential CIT pursuant to the law on corporate income tax.

Example 4: Enterprise X has taxable income of 500 million dong in the tax assessment period being year 2009. Enterprise X is currently entitled to the preferential tax rate of 15% and a 50% reduction of the amount of tax payable. Accordingly the remaining CIT figure shall be determined as follows:

- Amount of CIT payable at the tax rate of 15% is 500 million dong x 15% = 75 million dong.

- Amount of CIT payable after the 50% reduction is 75 million dong x 50% = 37.5 million dong.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Remaining amount of CIT payable is 37.5 million dong - 11.25 million dong = 26.25 million dong.

2. Enterprises shall conduct procedures for implementing the above by declaring and paying tax and by conducting CIT tax finalization on the current standard forms.

(a) Provisional self-declaration for the fourth quarter of year 2008 and for each quarter of year 2009 shall be made as follows:

Enterprises shall write the following two additional lines before the undertaking at the end of the current standard form for provisional CIT declarations:

- CIT reduced in accordance with Resolution 30 = (Tax payable in the tax assessment period x 30%).

- Remaining CIT payable in the tax assessment period = (CIT payable in the period x 70%).

Enterprises which select the method for determining the amount of CIT entitled to this reduction by accounting for their revenue, expenses and taxable income for the fourth quarter of year 2008 must lodge an additional report on their business results for the fourth quarter of year 2008 together with their tax declaration.

(b) Self-declaration of tax finalization for year 2008:

Enterprises shall write the following two additional lines before the undertaking at the end of the current standard form for tax finalization declarations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- CIT reduced in accordance with Resolution 30 = (CIT for the fourth quarter of year 2008 x 30%).

- Remaining CIT payable for year 2008 = (CIT payable for year 2008 less CIT reducible pursuant to Resolution 30).

- In cases where the amount of CIT in the fourth quarter of year 2008 is not accountable by the enterprise in its books of accounts:

+ CIT reduced in accordance with Resolution 30 = (CIT payable for year 2008 x 30% / 4).

+ Remaining CIT payable for year 2008 = (CIT payable for year 2008 x 92.5%).

(c) Self-declaration of tax finalization for year 2009:

Enterprises shall write the following two additional lines before the undertaking at the end of the current standard form for tax finalization declarations:

- CIT reduced in accordance with Resolution 30 = (CIT payable for year 2009 x 30%).

- Remaining CIT payable for year 2009 = (CIT payable for year 2009 x 70%).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



DEFERMENT OF TIME FOR PAYMENT OF CIT

1. The amount of CIT for which payment is deferred shall be determined as follows:

(a) In the case of small and medium-sized enterprises, it shall be the amount of provisional CIT for each quarter of year 2009 after making the reduction stipulated in this Circular.

(b) In the case of enterprises producing or processing agricultural, forestry or seafood products, textiles and garments, footwear, and electronic components, it shall be the amount of provisional CIT for each quarter of year 2009 in respect of the income from these activities.

If an enterprise is unable to determine the amount of provisional CIT on any of the above-named activities as distinct from the amount of provisional CIT payable on other activities, then the amount of provisional CIT from operations of manufacturing and processing for which payment shall be deferred shall be calculated as a percentage being total turnover from the former activities over total turnover of the enterprise in year 2008.

2. Payment shall be deferred for nine (9) months as from the last day of the period for payment pursuant to the Law on Management of Tax, and specifically as follows:

- Payment of the amount of provisional CIT assessable for the first quarter of year 2009 shall be deferred until 29 January 2010 at the latest.

- Payment of the amount of provisional CIT assessable for the second quarter of year 2009 shall be deferred until 29 April 2010 at the latest.

- Payment of the amount of provisional CIT assessable for the third quarter of year 2009 shall be deferred until 30 July 2010 at the latest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Enterprises shall implement the following procedures for deferment of tax payment: they shall prepare CIT provisional payment declarations for each quarter in accordance with the current regulations, and before the line containing the undertaking in the tax declaration they shall record the date on which they propose to make the deferred payment.

4. During the period of deferment, enterprises shall not be deemed to have committed the breach of delaying tax payment, and shall not be subject to any administrative penalty for late payment in respective of the amount of tax for which payment is deferred.

Part IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular shall be of full force and effect after forty-five (45) days from the date of its signing.

2. Any problems arising during implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for additional guidelines.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


30.736

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.186.109
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!