BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1108/TTLB
|
Hà
nội , ngày 16 tháng 8 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP SỐ 1108/TTLB NGÀY 16 THÁNG 8
NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30-CP NGÀY 2-6-1993 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 266-TTG NGÀY 2-6-1993 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦVỀ CÔNG
TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Để thi hành Pháp lệnh thi hành
án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về
"Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số
266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và
tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
I. HỆ THỐNG
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN ĐỘI
Phòng quản lý, thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng, các Phòng thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân thuộc hệ thống
các cơ quan quản lý thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự được thành lập
trong quân đội.
1. Phòng quản lý thi hành án là
một phòng độc lập, trực thuộc Bộ quốc phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định
tại Điều 3 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ.
Phòng quản lý thi hành án có trụ
sở làm việc và trụ sở tiếp dân do Bộ quốc phòng bố trí, về hành chính quân sự
do Bộ quốc phòng - Bộ Tổng tham mưu quản lý.
2. Phòng thi hành án các Quân
khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, Quân khu Thủ đô và Quân chủng Hải quân là phòng độc lập
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tư lệnh quân khu, quân chủng, do Bộ tham mưu quân
khu, quân chủng quản lý về mặt hành chính quân sự.
Bộ Tư lệnh các quân khu, quân chủng
bố trí trụ sở làm việc, trụ sở tiếp dân và bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động
của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng.
Phòng thi hành án các quân khu,
quân chủng Hải quân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
9 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ.
3. Phòng quản lý thi hành án có
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, cán bộ nghiên cứu và nhân viên giúp việc.
Phòng thi hành án các quân khu,
quân chủng Hải quân có trưởng phòng, phó trưởng phòng, các chấp hành viên và
nhân viên giúp việc.
Tổ chức, biên chế cụ thể của
Phòng quản lý thi hành án và các Phòng thi hành án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó trưởng phòng quản lý thi hành
án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
II. TIÊU CHUẨN
BỔ NHIỆM ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN, CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
1. Ngoài các tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ,
chấp hành viên của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng phải có các tiêu chuẩn
cụ thể sau đây:
a) Có trình độ đại học Pháp lý
hoặc tương đương;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
thi hành án;
c) Sĩ quan quân đội đã công tác
trong các cơ quan Toà án quân sự, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan điều tra hình
sự hoặc bảo vệ an ninh từ 3 năm trở lên.
2. Chấp hành viên trưởng quân
khu, quân chủng, ngoài tiêu chuẩn của chấp hành viên phải có các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có năng lực quản lý điều hành
công việc thi hành án của Phòng thi hành án ở cấp quân khu, quân chủng;
b) Sĩ quan quân đội đã làm chấp
hành viên của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng từ 3 năm trở lên.
3.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức chấp hành viên, chấp hành viên trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chấp
hành viên, chấp hành viên trưởng gồm có:
a) Đơn tình nguyện đảm nhiệm chức
vụ của người được đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng;
b) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu
do Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định có nhận xét cán bộ
theo phân cấp quản lý;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học
Pháp lý, chứng chỉ tương đương đại học Pháp lý, giấy chứng nhận sức khoẻ do
phòng quân y quân khu, quân chủng cấp, giấy chứng nhận qua lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ thi hành án;
d) Ý kiến đề nghị bằng văn bản của
Đảng uỷ, Tư lệnh quân khu, quân chủng.
5. Việc điều động, thuyên chuyển
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, trợ lý làm công tác thi hành án do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
III. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CHẤP HÀNH VIÊN,CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN VÀKINH
PHÍ THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN ĐỘI
1. Hàng năm, Bộ Tư pháp phân bổ
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác
thi hành án trong quân đội trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chấp hành viên và
cán bộ làm công tác thi hành án của cả nước.
2. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp làm dự toán, kinh phí thi hành án cho các cơ quan thi hành án trong cả nước,
kể cả dự toán kinh phí thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề
nghị để trình Chính phủ quyết định và thực hiện phân bổ kinh phí cho Phòng quản
lý thi hành án và các Phòng thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân trong hạn
mức kinh phí đã được xét duyệt.
3. Thẻ chấp hành viên, chấp hành
viên trưởng trong quân đội do Bộ Tư pháp cấp.
IV. HƯỚNG DẪN
BÀN GIAO CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN TỪ TOÀ ÁN QUÂN SỰ SANG PHÒNG THI HÀNH ÁN QUÂN SỰ
1. Nội dung bàn giao được thực
hiện theo Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 26-5-1993 của Bộ Tư pháp - Toà án
nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao -Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
- Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Chánh án Toà án quân sự quân
khu, Chánh án Toà án quân sự khu vực bàn giao cho Trưởng phòng thi hành án quân
khu.
3. Thành lập Ban chỉ đạo bàn
giao công tác thi hành án do Tư lệnh quân khu quyết định thành phần gồm có:
- Một phó tư lệnh quân khu làm
Trưởng ban chỉ đạo.
- Chánh án Toà án quân sự quân
khu, quân chủng làm Phó ban chỉ đạo.
- Trưởng phòng thi hành án quân
khu, quân chủng, đại diện Viện kiểm sát quân sự, đại diện phòng tài chính cùng
cấp là thành viên ban chỉ đạo.
4. Trưởng phòng thi hành án quân
khu tổng hợp báo cáo về phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Toà án
quân sự trung ương; Trưởng phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp
chung báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả bàn
giao công tác thi hành án.
Trong quá trình thực hiện có điểm
gì vướng mắc, các Phòng thi hành án quân khu, quân chủng phản ảnh về Phòng quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng và Bộ Tư
pháp giải quyết.
Nguyễn
Ngọc Hiến
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Trọng Xuyên
(Đã
ký)
|