BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 2277/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài
chính (sau đây gọi là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác kế hoạch, thống kê; tài
chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản của
Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình
Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Vụ;
2. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng dự thảo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm của ngành Tư pháp;
3. Xây dựng, trình
Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, cụ thể hoá các chế độ, chính sách về kế hoạch,
tài chính, kế toán, thống kê, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng
cơ bản phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ, Ngành để Bộ
trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
4. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi ngân sách và sử dụng tài sản
nhà nước phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ;
5. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ khác thuộc phạm vi quản lý của Vụ;
6. Thẩm định, tham
gia thẩm định, góp ý các đề án, dự án, dự thảo văn bản về chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, tài chính, kế toán, thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ trưởng
giao; rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Vụ;
7. Về công tác kế
hoạch:
a) Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực, nhiệm
vụ, thẩm quyền quản lý được giao;
b) Thẩm định, tham
gia ý kiến các dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do các đơn vị thuộc Bộ
soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt;
c) Tổ chức kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc và sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
8. Về công tác quản
lý ngân sách, kinh phí:
a) Hướng dẫn các
đơn vị dự toán xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; xem xét, kiểm tra,
xử lý và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ; bảo vệ dự toán
ngân sách năm với các cơ quan hữu quan của nhà nước theo quy định;
b) Căn cứ kết quả
thẩm định của các Bộ, ngành có liên quan đối với phương án phân bổ ngân sách
cho các dự án, các đơn vị dự toán, trình Bộ trưởng ký quyết định giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán để triển khai thực hiện trong năm
kế hoạch;
c) Trình Bộ trưởng
điều chỉnh dự toán ngân sách đã được phân bổ và giao dự toán bổ sung cho các
đơn vị dự toán theo quy định;
d) Tổ chức kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân
sách được giao đối với các đơn vị dự toán theo quy định;
đ) Tổ chức thẩm định,
kiểm tra, xét duyệt quyết toán chi tiêu ngân sách hàng năm; tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách gửi các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện quản
lý vốn, kinh phí thuộc ngân sách nhà nước giao cho Bộ, bao gồm: kinh phí chi
thường xuyên (kinh phí chi quản lý nhà nước, chi sự nghiệp, nghiên cứu khoa học,
đào tạo, các dự án, các chương trình, đề án); vốn đầu tư phát triển (vốn đầu tư
phát triển cho ngành, lĩnh vực, vốn đầu tư xây dựng cơ bản); vốn vay nợ, viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài (nếu có) và các nguồn vốn, nguồn kinh phí
khác;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị dự toán triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được
giao;
h) Hướng dẫn và phối
hợp với các đơn vị dự toán phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí,
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt động thường
xuyên của các đơn vị và của Bộ;
i) Thẩm định việc
sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các nguồn vốn đối ứng của nhà nước cấp
cho hoạt động của các dự án vốn vay, viện trợ do các đơn vị dự toán thực hiện
theo quy định;
k) Trình Bộ trưởng
quyết định tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán
không chấp hành quy định về lập và chấp hành quyết toán ngân sách theo quy định
của pháp luật; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai
chế độ, chính sách nhà nước đã quy định;
l) Thực hiện công
khai ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong Ngành thực hiện chế độ
công khai kinh phí, ngân sách hàng năm theo quy định.
9) Về công tác quản
lý đầu tư:
a) Giúp Bộ trưởng
quản lý thống nhất công tác đầu tư phát triển của Bộ theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư phát triển;
b) Hướng dẫn các
đơn vị dự toán lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển ngắn hạn, dài hạn; tổng
hợp trình Bộ trưởng quyết định quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển của Bộ;
c) Trình Bộ trưởng
phê duyệt kế hoạch các nguồn vốn đầu tư phát triển theo danh mục dự án của các
đơn vị dự toán theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng, giám sát,
đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng
theo quy định;
đ) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ đấu thầu,
kết quả đấu thầu và thẩm tra quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng;
e) Kiểm tra, báo
cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định, kiến nghị
các giải pháp để tăng cường quản lý, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư
xây dựng và các chương trình mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư;
g) Chủ trì phối hợp
với các đơn vị, tổ chức liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư và xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư và
xây dựng của các đơn vị dự toán;
h) Trình Bộ trưởng
ký quyết định đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn
đầu tư xây dựng đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
10. Về công tác quản
lý tài sản:
a) Tổ chức quản
lý, sử dụng tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức; trình Bộ trưởng quyết định
việc thu hồi, điều chuyển, chuyển quyền sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý, sử dụng của Bộ theo quy định;
b) Hướng dẫn thực
hiện thống nhất việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị dự toán thực hiện thẩm định giá đối với tài sản, hàng hoá, dịch
vụ được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước không qua đấu thầu, đấu giá theo
phân cấp quản lý và sử dụng của Bộ;
d) Thẩm tra trình
Bộ trưởng ký phê duyệt kế hoạch mua mới, thay thế và sửa chữa tài sản, phương
tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các đơn vị dự toán theo chế độ
quy định;
đ) Tổ chức thực hiện
việc mua sắm tài sản tập trung cho ngành theo đúng quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị dự toán theo quy định.
11. Về công tác thống
kê:
a) Tổ chức hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ;
b) Thực hiện các cuộc điều tra, chế độ báo cáo thống kê cơ sở
và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ theo quy định của pháp luật; làm đầu
mối tổng hợp các số liệu, báo cáo thống kê do các đơn vị thuộc Bộ, Ngành gửi đến;
tổng hợp, trình Bộ trưởng công bố số liệu, thông tin thống kê của ngành
Tư pháp;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp về chế độ báo cáo thống kê, chương
trình điều tra thống kê theo quy định của pháp luật;
d)
Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, đề xuất việc ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác thống kê và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ) Tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện công tác thống kê của Bộ, Ngành.
12. Tham gia ý kiến
về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng
phòng phụ trách công tác tài chính - kế toán tại các đơn vị dự toán;
13. Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác kế hoạch, thống kê,
tài chính, kế toán, quản lý tài sản và xây dựng cơ bản do Bộ quản lý;
14. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo, quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính - ngân
sách, tài sản, kế toán, thống kê, đầu tư phát triển của Bộ theo quy định của
pháp luật;
15. Thực hiện kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ;
16. Thực hiện công
tác thi đua - khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm có
Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
Phó Vụ trưởng giúp
Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công
tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công
tác được phân công.
b) Các tổ chức trực
thuộc Vụ:
- Phòng Kế
hoạch, Thống kê;
- Phòng Quản lý
ngân sách;
- Phòng Quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản;
- Phòng Quản lý
tài sản.
Việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng
quy định.
2. Biên chế của Vụ
Kế hoạch - Tài chính thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết
định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
Trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và
các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối
giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh
những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
khác thuộc Bộ thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội
dung và thực hiện sự phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm
thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
4. Quan hệ với Cục
Thi hành án dân sự:
a) Chủ trì, phối hợp
với Cục Thi hành án dân sự thực hiện một số công việc sau:
- Hướng dẫn triển
khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chế độ báo cáo thống kê, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Phân bổ ngân
sách, hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương lập dự toán, thực hiện
và quyết toán ngân sách;
- Hướng dẫn quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước; quy hoạch xây dựng trụ sở, kho tang vật, mua sắm
tài sản, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và tài sản khác của các cơ quan thi
hành án dân sự.
b) Phối hợp với Cục
Thi hành án dân sự hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán nghiệp
vụ thi hành án dân sự.
5. Trường hợp phát
sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị
có liên quan, Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ quyết định số 614/QĐ-BTP ngày
27/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch Đầu tư
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, các Vụ: TCCB, KH-TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|