BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18-LĐTBXH/TT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 18/LĐTBXH-TT, NGÀY
1 THÁNG 8 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày
29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ công văn số 77/TC-TW ngày
4 tháng 2 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng;
Sau khi thống nhất ý kiến với
các Bộ, ngành liên quan;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người
có công với cách mạng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
1. Đối với người
hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định tại Điều 6 của Nghị định là người tham gia các tổ chức cách mạng
của Đảng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước và những Đảng viên Đảng cộng
sản Đông dương được kết nạp từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày 19 tháng
8 năm 1945, được Thường vụ tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban
cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xem xét ra quyết định công nhận
theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương Đảng.
2. Đối với liệt
sĩ và thân nhân liệt sĩ:
2.1. Những thân nhân của nhiều
liệt sĩ dù điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng thì vẫn được hưởng theo các định suất cơ bản như cách tính quy định tại
Thông tư số 06/LB-TT ngày 4-2-1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Tài chính với mức 72.000 đồng/người.
2.2. Người hy sinh từ ngày
31-12-1994 trở về trước nói tại Điều 23 của Nghị định được xác nhận là liệt sĩ
thì thân nhân của liệt sĩ được hưởng các chế độ ưu đãi theo như quy định tại Điều
20, Điều 21 của Nghị định.
Riêng những trường hợp mất tin,
mất tích trong khi làm nhiệm vụ ở các chiến trường trong thời kỳ chiến tranh
thì việc xác nhận vẫn thực hiện như quy định tại Quyết định số 193-CP ngày
2-8-1978 và Điều 10 Quyết định số 301-CP ngày 20-9-1980 của Hội đồng Chính phủ
(nay là Chính phủ).
2.3. Thân nhân của liệt sĩ đủ điều
kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đều thống nhất
tính từ ngày 1-1-1995 trở về sau.
2.4. Về khoản
trợ cấp một lần đối với liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Điều 22 của
Nghị định, cụ thể như sau:
- Căn cứ hồ sơ liệt sĩ và tờ
khai tình hình thân nhân liệt sĩ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
trợ cấp một lần mức 600.000 đồng đối với người thân khác của liệt sĩ đứng tên
trong tờ khai được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" để cùng gia đình đảm
nhiệm thờ cúng liệt sĩ.
- Những liệt sĩ không còn thân
nhân tiếp tục hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng từ ngày 1-1-1995 trở về sau thì một trong những người thân khác của liệt
sĩ được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" phải lập lại tờ khai tình hình
thân nhân liệt sĩ; có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường và
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện nơi cư trú, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xét quyết định trợ cấp một lần mức 600.000 đồng cho người được
hưởng và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1 bản) để lưu hồ sơ liệt
sĩ.
- Những liệt sĩ không có hoặc
không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng
hàng từ ngày 31-12-1994 trở về trước thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp số lượng liệt sĩ báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống
nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết khoản trợ cấp một lần đối với người
thân của liệt sĩ giữ bằng "Tổ quốc ghi công" và đảm bảo việc thờ cúng
liệt sĩ.
Liệt sĩ không còn thân nhân quy
định tại Điều 19 của Nghị định mà một trong những người thân đã được hưởng trợ
cấp một lần theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 2 tháng 6 năm 1993. Thông tư số
06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -
Tài chính thì không thuộc diện hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn trên đây.
2.5. Khoản chi phí tổ chức lễ
báo tử theo quy định tại khoản 2 - Điều 14 và Điều 23 của Nghị định được giao
cho gia đình sử dụng, trong đó có việc chi mua khung bằng "Tổ quốc ghi
công".
2.6. Vợ, con của liệt sĩ
Campuchia đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 7, mục II Thông
tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Tài chính nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định, được
điều chỉnh hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo
khoản 2 hoặc khoản 3, Điều 20 của Nghị định.
3. Đối với
thương binh, bệnh binh:
3.1. Người bị thương từ ngày 31
tháng 12 năm 1994 trở về trước nói tại Điều 41 của Nghị định, được xác nhận là
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì được hưởng các khoản phụ
cấp và chế độ ưu đãi khác như quy định đối với thương binh có cùng tỷ lệ mất sức
lao động do thương tật kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định. Riêng trợ cấp
thương tật hàng tháng được hưởng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền
kết luận (nếu đã giám định từ ngày 1 tháng 12 năm 1994 trở về trước) hoặc từ
ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (nếu được giám định từ ngày 01 tháng 01 năm
1995 trở về sau) theo các mức trợ cấp quy định đối với từng thời điểm hưởng trợ
cấp.
3.2. Mức tiền lương để tính khoản
trợ cấp thêm một lần đối với thương binh, bệnh binh quy định tại khoản 3 Điều
30, khoản 5 Điều 40 và Điều 47 là mức lương chính khi bị thương hoặc khi xuất
ngũ (bệnh binh) được chuyển đổi theo thang lương, bảng lương mới quy định tại
Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
Mức lương của cấp chuẩn uý (nếu
có) được xếp vào hệ số mức lương 3,00 (360.000 đồng).
Thương binh, bệnh binh hưởng trợ
cấp theo tiền lương đã hưởng khoản trợ cấp thêm một lần theo Thông tư số
06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Tài chính thì không giải quyết lại nữa.
3.3. Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 21% đến 100% được
hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 của
Nghị định theo phụ lục kèm theo Thông tư này.
3.4. Những bệnh nhân được Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động loại A, loại B hoặc loại
C (không kết luận tỷ lệ mất sức lao động) thì các Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất với Bộ
Y tế xem xét quyết định.
4. Trợ cấp một
lần đối với hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
Theo quy định tại khoản 2 - Điều
59 của Nghị định, giải quyết trợ cấp một lần trong các trường hợp sau đây:
- Người đã chết trong khoảng thời
gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 đến trước ngày được quyết định hưởng trợ cấp
hàng tháng (bao gồm cả những người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi
đối với nữ).
- Người hoạt động kháng chiến có
thời gian hoạt động sau ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954
và người hoạt động kháng chiến từ trước ngày 01 tháng 5 năm 1975 có thời gian
hoạt động dưới 10 năm nếu có đơn trình bày nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần
trước khi có quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Đối với người
có công giúp đỡ cách mạng
Người có công giúp đỡ cách mạng
trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ
(nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và
Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã
hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:
- Người đang hưởng trợ cấp có
công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Người đã được xác nhận là người
có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối
với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Người đã được Nhà nước ký quyết
định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng
thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.
Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu
đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong
danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công
giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội quyết định.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Những đối tượng đang hưởng
các chế độ ưu đãi thì tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh, chuyển đổi theo các mức
quy định tại Nghị định, nhưng trước khi điều chỉnh, chuyển đổi đều phải được kiểm
tra, rà roát đảm bảo thực hiện được chính xác, công bằng. Nếu có trường hợp đã
hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp theo quy định của Nghị định số 28/CP và
Thông tư này thì không phải truy hoàn khoản tiền đã hưởng cao hơn đó.
Thủ tục tiến hành xử lý sai sót
về xác nhận, giải quyết quyền lợi cho các đối tượng thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 11/LĐTBXH-TT ngày 19 tháng 9 năm 1990 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (Vụ Chính sách thương binh và liệt sĩ).
3. Mọi công việc triển khai thi
hành chế độ ưu đãi người có công với cách mạng phải theo đúng quy định tại chỉ
thị số 04/LĐTBXH-CT ngày 2 tháng 6 năm 1995 và các hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan về thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng.
4. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, xét duyệt bản tổng hợp các đối
tượng hưởng chế độ ưu đãi được điều chỉnh, chuyển đổi theo quy định mới và danh
sách các đối tượng mới được bổ sung. Trên cơ sở tổng hợp và danh sách được duyệt,
Liên Bộ thông báo kế hoạch kinh
phí cho các địa phương để quyết định cấp hàng tháng và giải quyết truy lĩnh từ
tháng 1 năm 1995 cho các đối tượng.
Những đối tượng đang hưởng ưu
đãi hàng tháng mà chưa được xét duyệt thì tạm thời vẫn thực hiện chế độ, trợ cấp
theo quy định của tháng 12 năm 1994.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội những
vướng mắc để hướng dẫn cách giải quyết.
BẢNG TÍNH TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT CHO THƯƠNG BINH
(Kèm
theo Thông tư số 18/LĐTBXH ngày 1 tháng 8 năm 1995)
Tỷ
lệ
|
Mức
hưởng/ tháng
|
Tỷ
lệ
|
Mức
hưởng/ tháng
|
Tỷ
lệ
|
Mức
hưởng/ tháng
|
Tỷ
lệ
|
Mức
hưởng/ tháng
|
21%
|
65.500
|
41%
|
127.900
|
61%
|
190.400
|
81%
|
252.700
|
22%
|
68.600
|
42%
|
131.000
|
62%
|
193.400
|
82%
|
255.800
|
23%
|
71.800
|
43%
|
134.200
|
63%
|
196.600
|
83%
|
259.000
|
24%
|
74.900
|
44%
|
137.200
|
64%
|
199.700
|
84%
|
262.000
|
25%
|
78.000
|
45%
|
140.400
|
65%
|
202.800
|
85%
|
265.200
|
26%
|
81.200
|
46%
|
143.500
|
66%
|
205.900
|
86%
|
268.400
|
27%
|
84.200
|
47%
|
146.600
|
67%
|
209.000
|
87%
|
271.400
|
28%
|
87.400
|
48%
|
149.800
|
68%
|
212.200
|
88%
|
274.600
|
29%
|
90.500
|
49%
|
152.900
|
69%
|
215.200
|
89%
|
277.700
|
30%
|
93.600
|
50%
|
156.000
|
70%
|
218.400
|
90%
|
280.800
|
31%
|
96.700
|
51%
|
159.200
|
71%
|
221.500
|
91%
|
283.900
|
32%
|
99.800
|
52%
|
162.200
|
72%
|
224.600
|
92%
|
287.000
|
33%
|
103.000
|
53%
|
165.400
|
73%
|
227.800
|
93%
|
290.200
|
34%
|
106.000
|
54%
|
168.500
|
74%
|
230.900
|
94%
|
293.200
|
35%
|
109.200
|
55%
|
171.600
|
75%
|
234.000
|
95%
|
296.400
|
36%
|
112.400
|
56%
|
174.700
|
76%
|
237.200
|
96%
|
299.500
|
37%
|
115.400
|
57%
|
177.800
|
77%
|
240.200
|
97%
|
302.600
|
38%
|
118.660
|
58%
|
181.000
|
78%
|
243.400
|
98%
|
305.800
|
39%
|
121.700
|
59%
|
184.000
|
79%
|
246.500
|
99%
|
308.900
|
40%
|
124.800
|
60%
|
187.200
|
80%
|
249.600
|
100%
|
312.000
|