UỶ
BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1050/QLKH
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 7 năm 1988
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC SỐ 1050/QLKH NGÀY
21 THÁNG 7 NĂM 1988 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
KINH TẾ TẬP THỂ, CÁ NHÂN,TƯ DOANH VÀ KINH TẾ GIA ĐÌNH THEO CÁC NGHỊ ĐỊNH SỐ
27-HĐBT, 28-HĐBT, NGÀY 9 THÁNG 3 NĂM 1988 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
A. HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ TẬP THỂ, CÁ THỂ, TƯ DOANH
Căn cứ phần III về chính sách
khoa học - kỹ thuật đối với kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tư doanh sản xuất
công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, giao thông ban hành theo các Nghị định
số 27-HĐBT và 28-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Khoa học và
kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn như sau:
I. CÁC HÌNH THỨC
LIÊN DOANH, LIÊN KẾT TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
Các đơn vị kinh tế tập thể, cá
thể, tư doanh thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động khoa học và kỹ thuật
theo các hình thức sau:
1. Ký hợp đồng với nhau hoặc với
các đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan nghiên cứu, triển khai, đào tạo để
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề khoa học và kỹ thuật trong sản xuất, trong
hoạt động dịch vụ theo tinh thần Quyết định số 175-CP ngày 29-4-1981 của Hội đồng
Chính phủ, Quyết định số 134-HĐBT ngày 31-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng và
Thông tư liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước số
1438-TC/KHKT ngày 19-11-1983 hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
trong hoạt động khoa học và kỹ thuật cùng với các văn bản có liên quan khác.
2. Ký hợp đồng dân sự với những
người làm công tác khoa học và kỹ thuật để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
khoa học và kỹ thuật trong sản xuất, trong hoạt động dịch vụ theo Quyết định số
134-HĐBT ngày 31-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số
2388-QLKH ngày 4-11-1987 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
3. Liên kết dài hạn trong một tổ
chức ổn định có tư cách pháp nhân đầy đủ như liên hiệp khoa học - sản xuất,
liên hiệp khoa học - đào tạo - sản xuất, trung tâm (hoặc tổ hợp) khoa học - sản
xuất, dịch vụ khoa học và kỹ thuật, tập thể tự nguyện.
Các tổ chức ổn định này đăng ký
hành nghề với chính quyền địa phương theo sự phân cấp, có tài khoản và con dấu
riêng hoặc sử dụng tài khoản và con dấu của một bên tham gia liên kết chịu
trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức liên kết nói
trên theo đúng quy chế về tổ chức và hoạt động đã được chính quyền địa phương
chấp nhận và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
Riêng hình thức tổ chức nói ở điểm
1.3 cần có ý kiến của Ban Khoa học và kỹ thuật địa phương trước khi xin cấp
đăng ký hành nghề với chính quyền địa phương.
4. Việc quản lý đăng ký và phổ
biến kết quả nghiên cứu khoa học thuộc diện "bảo mật" thực hiện theo
các quy định của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Bộ Nội vụ.
II. CÔNG TÁC
TIÊU CHUẨN HOÁ - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
1. Tất cả các sản phẩm do các
đơn vị kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh sản xuất đều phải đăng ký chất lượng
và nhãn sản phẩm tại Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng của tỉnh, thành
phố và đặc khu trực thuộc Trung ương nơi mình đăng ký sản xuất theo "Quy định
về việc đăng ký chất lượng sản phẩm" của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng.
2. Chất lượng sản phẩm đã đăng
ký là cơ sở pháp lý trong việc ký hợp đồng kinh tế, giao dịch mua bán, trong
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các khiếu nại, tranh chấp có liên quan tới
chất lượng sản phẩm.
Chỉ được giao cho khách hàng những
sản phẩm đã qua khâu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đạt mức chất lượng đã đăng
ký.
Các vi phạm về việc đăng ký chất
lượng sản phẩm và chất lượng thực tế của sản phẩm sẽ bị xử phạt theo quy định
hiện hành.
3. Sản phẩm chế thử được phép
bán giới thiệu để thăm dò thị trường, trên nhãn sản phẩm phải ghi rõ "sản
phẩm chế thử".
Sản phẩm là phương tiện đo phải
được Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng địa phương sở tại duyệt thiết kế
và cho phép sản xuất.
III. BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Cơ sở có quyền và có nghĩa vụ
đăng ký và sử dụng nhãn hiệu hàng hoá hay nhãn hiệu dịch vụ để đánh dấu sản phẩm
hàng hoá hay phương tiện phục vụ của mình theo quy định của Điều lệ về nhãn hiệu
hàng hoá ban hành theo Nghị định số 197-HĐBT ngày 14-12-1982 của Hội đồng Bộ
trưởng. Để thống nhất quản lý công tác nhãn hiệu hàng hoá, việc đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá tập trung ở cấp Nhà nước do Cục Sáng chế thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước đảm nhiệm.
Chủ nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá có toàn quyền sử dụng nhãn hiệu hàng
hoá đó trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ kể
từ ngày Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ra quyết định cấp giấy chứng nhận
nhãn hiệu hàng hoá.
Chủ nhãn hiệu hàng hoá có quyền
yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quyền sử dụng
nhãn hiệu hàng hoá của mình.
2. Nhà nước bảo hộ sáng chế dưới
hai hình thức: cấp bằng tác giả sáng chế hoặc cấp bằng sáng chế độc quyền. Tác
giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả có quyền lựa chọn một trong hai
hình thức bảo hộ nói trên.
Đơn đăng ký sáng chế phải do tác
giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả làm và nộp cho Uỷ ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước.
3. Nhà nước bảo hộ pháp lý các
kiểu dáng công nghiệp theo quy định của Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp ban
hành theo Nghị định số 85-HĐBT ngày 13-5-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Tác giả
kiểu dáng công nghiệp được hưởng mọi quyền lợi theo quy định của Điều lệ về kiểu
dáng công nghiệp.
IV. KHUYẾN KHÍCH
KINH TẾ CHO VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ, BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1. Các sản phẩm do các đơn vị
kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh sản xuất theo hợp đồng giao cho thương nghiệp
quốc doanh, nếu được cấp giấy chứng nhận chất lượng và dấu chất lượng Nhà nước
cấp cao hoặc cấp I sẽ được bán với giá cao hơn theo Thông tư liên bộ số
2750-KHKT/VG/TC/TT ngày 23-12-1987 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước - Uỷ
ban Vật giá Nhà nước - Bộ Tài chính.
Giá bán sản phẩm chế thử để chào
hàng, thăm dò thị trường do cơ sở tự quyết định.
Giá cả ghi trong các hợp đồng áp
dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật do hai bên thoả thuận.
2. Lợi nhuận thu thêm do áp dụng
thành công các thành tựu khoa học và kỹ thuật, các đơn vị kinh tế tập thể, cá
thể, tư doanh được Nhà nước miễn nộp thuế trong thời gian 2 năm.
Khoản lợi nhuận thu thêm nói
trên được phân phối như sau:
- Nếu việc áp dụng các thành tựu
khoa học và kỹ thuật theo hợp đồng "trao chìa khoá", "trao sản
phẩm" theo giá khoán gọn thì đơn vị kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh được
toàn quyền sử dụng lợi nhuận thu thêm đó.
- Nếu việc áp dụng các thành tựu
khoa học và kỹ thuật do Nhà nước hỗ trợ thì khoản lợi nhuận thu thêm được phân
chia như sau:
+ Không dưới 5% trả cho tác giả
kỹ thuật tiến bộ;
+ 10-15% trả cho tập thể trực tiếp
tham gia triển khai thực hiện việc áp dụng, không phải là những người mách mối
trung gian;
+ Phần còn lại do các đơn vị
kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh được quyền chủ động sử dụng.
3. Việc khen thưởng sáng kiến,
sáng chế cho tác giả thực hiện theo các quy định trong Điều lệ về Sáng kiến cải
tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành theo Nghị định số
31-CP ngày 23-1-1981, Quyết định số 92-HĐBT ngày 5-8-1986 của Hội đồng Bộ trưởng
và Thông tư liên bộ số 796-QLKH/TC ngày 30-5-1988 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật
Nhà nước - Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thưởng cho tác giả sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Các đơn vị kinh tế tập thể, cá
thể, tư doanh có thể quyết định thưởng cao hơn mức Nhà nước quy định.
Mọi người lao động trong các đơn
vị kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh nếu đạt được những thành tích trong hoạt động
khoa học và kỹ thuật theo tiêu chuẩn quy định được xét tặng bằng khen, huy
chương, huân chương giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh và các danh
hiệu cao quý khác.
B. HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TRONG KINH TẾ GIA ĐÌNH
(theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng)
1. Công nhân, viên chức tại chức,
xã viên hợp tác xã tiến hành hoạt động sản xuất, dịch vụ ngoài giờ làm việc của
cơ quan, đơn vị tập thể và những người về hưu làm kinh tế gia đình được quyền
tiến hành các hoạt động khoa học và kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất, mở rộng
công tác dịch vụ theo các hình thức sau:
+ Mở các cơ sở nghiên cứu, thí
nghiệm, thực nghiệm và dịch vụ khoa học và kỹ thuật;
+ Mở các dịch vụ tư vấn về kỹ
thuật, thị trường;
+ Ký nhận thực hiện hợp đồng
trong hoạt động khoa học và kỹ thuật đối với các đơn vị thuộc mọi thành phần
kinh tế dưới hình thức hợp đồng dân sự;
+ Liên kết với những người làm
kinh tế gia đình để tiến hành các hoạt động khoa học và kỹ thuật dưới hình thức
tập thể tự nguyện.
2. Những người làm kinh tế gia
đình nói ở điểm 1 mục B được tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm,
làm dịch vụ khoa học và kỹ thuật có liên quan đến những ngành nghề đã được quy
định trong Điều 5 của Nghị định số 29-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng
trực tiếp đăng ký với Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi mình cư trú, sau khi đã có
ý kiến của Ban Khoa học và kỹ thuật địa phương.
Việc mở cơ sở sửa chữa các
phương tiện đo lường phải đăng ký tại Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
địa phương.
Việc mở các phòng khám chữa bệnh,
chế biến thuốc và các sản phẩm có liên quan tới bảo vệ sức khoẻ theo đúng quy định
của Bộ Y tế.
3. Những người làm kinh tế gia
đình nếu có sáng chế, dùng nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp của
riêng mình muốn được Nhà nước bảo hộ phải đăng ký tại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật
Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Những người làm kinh tế gia
đình nếu đạt được những thành tích trong hoạt động khoa học và kỹ thuật theo
tiêu chuẩn quy định được xét tặng bằng khen, huy chương, huân chương giải thưởng
Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh và các danh hiệu cao quý khác.