BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 93/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/2004/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG
9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định
số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn thực hiện một số nội dung như
sau:
Chương 1
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC,
ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
1. Điều kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Có đề án thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt. Nội dung đề án phải chứng minh được nhu cầu về cấp bảo
lãnh tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn, phương án
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong 3 năm đầu khả thi.
- Có đủ mức vốn điều
lệ tối thiểu 30 tỷ đồng do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia góp vốn.
- Có danh sách dự
kiến cán bộ thuộc Hội đồng quản lý, ban kiểm soát, ban điều hành là những người
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tốt nghiệp đại học và có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh tế hoặc tài chính - ngân hàng.
- Có dự thảo điều
lệ phù hợp với qui định tại điều 6 qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ
bảo lãnh tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và các qui định khác của pháp luật.
2. Trình tự thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Căn cứ vào nhu cầu
về cấp bảo lãnh tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương, Chủ tịch
uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập
ban trù bị thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng (gọi tắt là ban trù bị).
Ban trù bị có
thành phần là đại diện của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước, đại diện của các tổ chức hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ban trù bị có nhiệm
vụ giúp Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu,
lập đề án thành lập, chuẩn bị các điều kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng trình Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem
xét, quyết định.
Ban trù bị tự giải
thể sau khi Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Căn cứ các điều
kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
tại địa phương.
- Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Quỹ bảo lãnh tín dụng chính thức khai trương hoạt động, Chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài chính việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương mình. Kèm
theo bản sao các tài liệu liên quan gồm:
+ Quyết định thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được phê chuẩn.
+ Đề án thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được phê chuẩn.
+ Các tài liệu
liên quan chứng minh có đủ các điều kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
như: Các văn bản, quyết định tham gia góp vốn thành lập Quĩ bảo lãnh tín dụng của
các cơ quan; Văn bằng tốt nghiệp Đại học của các cán bộ làm việc chuyên trách
thuộc Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
3. Điều kiện tiến hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Chậm nhất trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày được Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ra quyết định thành lập, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải khai trương hoạt
động. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 ngày, Quỹ bảo lãnh tín dụng
phải đăng báo hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương ba số liên tiếp về quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, nội dung
hoạt động, phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức và điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng
4.1. Căn cứ quyết
định số 115/2004/QĐ-TTg, điều kiện và khả năng của từng địa phương, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý và điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng theo một trong các
mô hình sau:
a) Thành lập Quỹ Bảo
lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập bao gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm
soát và Ban điều hành theo qui định hiện hành. Quỹ bảo lãnh tín dụng uỷ thác việc
điều hành tác nghiệp các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho đơn vị nhận uỷ thác là
Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc Quỹ tài chính của địa phương. Quỹ bảo lãnh tín dụng
và đơn vị nhận uỷ thác phải ký hợp đồng về dịch vụ uỷ thác, trong đó phải thể
hiện các công việc được uỷ thác; Nhiệm vụ, quyền hạn các bên; Phí uỷ thác và
phương thức thanh toán; Thời hạn hợp đồng; Chế độ thông tin báo cáo; Giải quyết
tranh chấp, xử lý rủi ro và các điều khoản khác.
b) Không thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập. Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ tài chính của địa phương.
4.2. Các Quỹ tài
chính của địa phương được thực hiện điều hành tác nghiệp Quĩ Bảo lãnh tín dụng
(dưới hình thức nhận uỷ thác hay được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng), phải có
đủ các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp
nhân và bộ máy tổ chức hoạt động độc lập.
- Trong chức năng
nhiệm vụ hoạt động phải có hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng
- Ban lãnh đạo Quỹ
và cán bộ làm nhiệm vụ cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
những người tốt nghiệp đại học và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Tình hình tài chính
của đơn vị lành mạnh, kết quả kinh doanh 2 năm liền kề có thu nhập lớn hơn chi
phí.
- Trong trường hợp
không thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ tài chính của địa
phương thì mức vốn phải bổ sung tối thiểu cho Quỹ tài chính địa phương để thực
hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng là 30 tỷ đồng (từ vốn cấp của Ngân sách địa
phương và vốn góp của các tổ chức).
4.3. Những nội
dung cơ bản về trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng và đơn vị nhận
uỷ thác trong hợp đồng uỷ thác.
a) Đối với Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
- Xây dựng qui chế,
qui trình nghiệp vụ hướng dẫn các nội dung hoạt động tác nghiệp của Quỹ bảo
lãnh tín dụng chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác để làm căn cứ thực hiện.
- Cung cấp các
thông tin về chính sách khách hàng được bảo lãnh tín dụng trong từng thời kỳ để
đơn vị nhận uỷ thác xem xét tiếp nhận hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng.
- Uỷ quyền cho đơn
vị nhận uỷ thác thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng
trong việc cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng nêu tại điểm 1 Điều 21 Quyết định
193/2001/QĐ-TTg. Uỷ quyền cho đơn vị nhận uỷ thác ký hợp đồng cho vay bắt buộc
đối với khách hàng, thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng.
- Thanh toán phí dịch
vụ uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác.
- Kiểm tra, giám
sát đơn vị nhận uỷ thác trong việc thực hiện theo qui chế, qui trình nghiệp vụ
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Chuyển đủ tiền
cho đơn vị nhận uỷ thác để thực hiện cam kết bảo lãnh đối với Tổ chức tín dụng.
b) Đối với đơn vị
nhận uỷ thác nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng.
Các đơn vị nhận uỷ
thác Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghiệp vụ về bảo
lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng qui định, bao gồm:
- Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ theo đúng qui chế và qui trình nghiệp vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh
tín dụng để quyết định cấp, từ chối việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
- Được thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc cấp bảo lãnh tín dụng
cho khách hàng nêu tại điểm 1 Điều 21 Quyết định 193/2001/QĐ-TTg.
- Thực hiện cam kết
bảo lãnh ngay sau khi nhận được tiền do Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển sang. Khi
thực hiện cam kết bảo lãnh cho khách hàng, đơn vị nhận uỷ thác yêu cầu khách
hàng nhận nợ vay bắt buộc với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng
tín dụng khách hàng đã ký với tổ chức tín dụng. Đơn vị nhận uỷ thác có trách
nhiệm thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các khoản cho vay bắt buộc.
- Báo cáo đầy đủ về
tình hình điều hành tác nghiệp hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Riêng đối với những khoản
cho vay bắt buộc, đơn vị nhận uỷ thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng
cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình tài chính của khách nợ, tình hình thu nợ
và khả năng thu nợ.
- Thực hiện các
công việc khác theo thoả thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và đơn vị nhận uỷ
thác.
- Được hưởng phí dịch
vụ uỷ thác theo thoả thuận với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4.4. Những nhiệm vụ
cơ bản của Quỹ tài chính địa phương khi được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng.
- Thực hiện quản
lý vốn, sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng qui định.
- Thực hiện bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng qui định tại quyết định
193/2001/QĐ-TTg và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
- Thực hiện quản
lý thu nhập, chi phí, phân phối chênh lệch thu chi đối với hoạt động bảo lãnh
tín dụng theo đúng qui định tại Thông tư này.
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng do cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng thoả thuận
và ký kết với tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh. Nội
dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tên, địa chỉ của
cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh và khách hàng được bảo lãnh.
+ Mục đích, đối tượng
và phạm vi bảo lãnh.
+ Tổng giá trị khoản
vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
+ Tổng số giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng.
+ Số tiền bảo
lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh và phương thức thu phí bảo lãnh.
+ Quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh.
+ Qui định về nhận
nợ và bồi hoàn bảo lãnh.
+ Giải quyết tranh
chấp phát sinh.
+ Những thoả thuận
khác.
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có liên quan
thoả thuận.
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Nghĩa vụ bảo
lãnh đã được cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện đầy đủ
và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan điều hành tác nghiệp
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
+ Nghĩa vụ bảo
lãnh chấm dứt theo qui định của pháp luật.
+ Khách hàng đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với tổ chức tín dụng và đối với cơ quan điều
hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng.
+ Thời hạn của bảo
lãnh tín dụng đã hết hiệu lực trong trường hợp hợp đồng bảo lãnh có qui định về
thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
+ Tổ chức tín dụng
đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo các qui định của pháp luật.
+ Việc bảo lãnh được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm tiền vay khác của khách hàng tại tổ chức tín dụng
do các bên thoả thuận.
Chương 2
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
I. Đối với trường hợp
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập, việc điều hành
tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng được uỷ thác cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc Quỹ
Tài chính của địa phương.
1. Qui định về quản lý vốn và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1.1. Vốn hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn điều lệ :
Là tổng số vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào điều lệ Quỹ bảo lãnh
tín dụng. Vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ :
- Vốn cấp của Ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Vốn góp của các
tổ chức tín dụng.
- Vốn góp của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Vốn góp của các
hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
b) Vốn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA) cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác
xã, các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
c) Vốn tự bổ sung
từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1.2. Vốn hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo
an toàn và cho các mục tiêu sau:
- Cấp bảo lãnh tín
dụng cho các khách hàng theo qui định.
- Đầu tư, mua sắm
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo nguyên tắc
giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn
bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được
thực hiện theo đúng các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng. Hàng
năm Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định
trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm
trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
- Gửi tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Mua trái phiếu
Chính phủ.
- Thực hiện nghĩa vụ
cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
1.3. Quỹ dự phòng
nghiệp vụ.
- Quỹ dự phòng
nghiệp vụ được trích lập từ chi phí bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được
từ khách hàng. Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để:
+ Cho vay bắt buộc
đối với khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Số nợ cho vay bắt buộc mà Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được bồi hoàn
vào quỹ dự phòng nghiệp vụ.
+ Bù đắp những khoản
nợ đã cho khách hàng vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý tài
chính đối với những khoản cho vay bắt buộc nhưng không thu được Quỹ bảo lãnh tín
dụng thực hiện theo qui chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
- Trường hợp Quỹ dự
phòng nghiệp vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những
khoản nợ đã cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh tín dụng
được sử dụng vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay
cho khách hàng.
1.4. Quỹ bảo lãnh
tín dụng thực hiện việc mở sổ kế toán, theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có;
xử lý các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản; nhượng bán, thanh lý tài sản;
kiểm kê, đánh giá tài sản theo qui định của pháp luật đối doanh nghiệp Nhà nước
và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan.
2. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thu nhập của Quỹ bảo
lãnh tín dụng là các khoản thực thu trong năm, bao gồm:
- Thu phí bảo lãnh
tín dụng.
- Thu phí thẩm định
hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng.
- Thu lãi tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước.
- Thu lãi đầu tư
trái phiếu Chính phủ.
- Thu lãi nợ cho
vay quá hạn (cho vay bắt buộc) đối với khách hàng.
- Thu khác, bao gồm
cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Các khoản thu của
Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hoá đơn, chứng
từ hợp lệ.
3. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện
theo qui định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có qui định, Quỹ bảo
lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc
chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong
kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
3.1. Chi phí cho
hoạt động bảo lãnh tín dụng.
- Chi trả phí dịch
vụ cho đơn vị nhận uỷ thác bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng dịch vụ uỷ thác giữa
hai bên.
- Chi trích lập quỹ
dự phòng nghiệp vụ.
- Các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng
3.2. Chi cho người
lao động gồm:
- Chi phí tiền
lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho cán
bộ, nhân viên.
- Chi phụ cấp cho
thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát làm việc bán chuyên trách.
- Các khoản chi ăn
ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động theo qui định hiện hành.
- Chi phí bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
3.3. Chi cho hoạt
động quản lý công vụ:
- Chi mua vật tư
văn phòng: vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm.
- Chi về cước phí bưu
điện và truyền tin.
- Chi về điện nước,
vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan.
- Chi về xăng dầu
phục vụ cho công việc của cơ quan.
- Chi về công tác
phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ qui định.
- Chi lễ tân, giao
dịch đối ngoại, khánh tiết, hội nghị, tuyên truyền, quảng cáo.
- Chi đào tạo tập
huấn và nghiên cứu khoa học.
- Các khoản chi
phí quản lý khác.
3.4. Chi về tài sản.
- Chi phí khấu hao
tài sản cố định được áp dụng theo qui định của Nhà nước với doanh nghiệp.
- Chi mua bảo hiểm
tài sản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê tài sản, mua sắm công cụ lao động.
- Chi về nhượng
bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả phần giá trị còn lại của các tài sản thanh
lý, nhượng bán).
3.5. Chi về nộp
thuế, phí, lệ phí.
3.6. Các khoản chi
phí hợp lý, hợp lệ khác theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản huớng dẫn.
4. Chênh lệch thu chi: Chênh lệch thu chi thực hiện trong năm của Quỹ bảo lãnh
tín dụng được xác định là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi
phí hợp lý, hợp lệ sau khi nộp thuế được xử lý như sau:
4.1. Trường hợp
thu nhập lớn hơn chi phí.
- Trích lập 15% để
lập quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích 10% để
hình thành quỹ dự phòng tài chính. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những
tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Trích 30% để
hình thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện
làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích lập 2 quỹ
khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm.
Quỹ khen thưởng
dùng để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho các cán bộ, công nhân viên làm việc
trong Quỹ bảo lãnh tín dụng; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ bảo
lãnh tín dụng có quan hệ kinh tế với Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn thành tốt những
điều kiện hợp đồng đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Quỹ phúc lợi dùng
để đầu tư xây dựng, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ bảo
lãnh tín dụng. Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá phúc lợi công cộng của tập
thể cán bộ nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng. Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên,
đột xuất cho cán bộ nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Số còn lại được
dùng để chia lãi cho các tổ chức tham gia góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4.2. Trường hợp
thu nhập nhỏ hơn chi phí. Quỹ bảo lãnh tín dụng được chuyển số chênh lệch thu
nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ
hơn chi phí không quá 5 năm. Sau 5 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu
nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định việc giảm vốn hoạt động, tổ
chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Nghĩa vụ thuế của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Hoạt động bảo lãnh
tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng.
Các loại thuế,
phí, lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
thực hiện theo qui định hiện hành của pháp luật.
6.
Chế độ kế toán đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
Việc hạch toán và
theo dõi các khoản bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hệ thống
tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
II.
Đối với trường hợp không thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc
lập, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng
cho Quỹ tài chính của địa phương:
- Quỹ tài chính địa
phương có trách nhiệm hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và cho các mục tiêu sau:
+ Cấp bảo lãnh tín
dụng cho các khách hàng theo qui định.
+ Sử dụng tối đa
7% vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để bổ sung vốn đầu tư, mua sắm tài sản
cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ tài chính của địa phương.
+ Gửi tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
+ Mua trái phiếu
Chính phủ.
+ Thực hiện nghĩa
vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
- Toàn bộ thu nhập,
chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán chung vào thu nhập,
chi phí của Quỹ tài chính địa phương để xác định kết quả chênh lệch thu chi của
Quỹ tài chính địa phương. Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm hạch toán chi
phí để hình thành các quỹ sau:
+ Trích lập 50% số
phí bảo lãnh tín dụng thực thu được để hình thành quỹ dự phòng nghiệp vụ. Quỹ dự
phòng nghiệp vụ được sử dụng theo qui định tại điểm 1.3 mục I nêu trên.
+ Trích lập 15% số
phí bảo lãnh tín dụng thực thu được để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động
cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Hoạt động bảo
lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng. Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm kê khai, nộp các loại thuế,
phí, lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động theo qui định hiện hành của
pháp luật.
Chương 3
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA
1. Đối với khách hàng
Khách hàng có
trách nhiệm báo cáo cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng và chịu
sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo
lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch được bảo lãnh. Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín
dụng do các bên thoả thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Việc báo cáo về
tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn vào Quỹ được thực hiện theo qui định tại điều lệ Quỹ.
- Quỹ bảo lãnh tín
dụng có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động bảo lãnh tín dụng, tình hình
hoạt động chung để lập và gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí và năm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối tài
khoản cấp III, báo cáo kết quả thu chi tài chính. Mẫu biểu báo cáo được lập
theo qui định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Tình hình cấp bảo
lãnh tín dụng cho khách hàng, tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng thu
hồi theo mẫu biểu đính kèm
- Quỹ tài chính địa
phương được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt
động và báo cáo tài chính theo qui định đối với Quỹ tài chính địa phương. Ngoài
các báo cáo trên Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Tài chính theo quí, năm về nguồn
vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng,
tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng thu hồi nợ và các báo cáo khác khi
có yêu cầu.
- Thời hạn gửi báo
cáo: Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí. Báo
cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
- Quỹ bảo lãnh tín
dụng chịu sự kiểm tra, thanh tra của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo qui định hiện hành của
pháp luật.
3. Đối với đơn vị
nhận uỷ thác.
Đơn vị nhận uỷ
thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về
tình hình điều hành tác nghiệp hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo qui định tại
điểm 4 chương I Thông tư này.
Chương 4
TRANH CHẤP - TỐ
TỤNG - GIẢI THỂ - THANH LÝ
1. Mọi tranh chấp
và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý theo
pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc tổ chức lại
hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch
uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các qui định hiện hành
của pháp luật đối với doanh nghiệp.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thi hành đúng qui chế thành
lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành theo quyết định số
193/2001/QĐ-TTg, quyết định số 115/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Định kỳ hàng quí
và đột xuất Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo Bộ Tài chính về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa
phương, kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ cụ thể theo qui định tại Quyết định số 193/QĐ-TTg, quyết định số
115/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nội dung hướng dẫn tại thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra, giám
sát việc thành lập, tổ chức, hoạt động, chấp hành các qui định pháp luật của
Nhà nước của các Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo
và thay thế thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét, bổ sung, sửa đổi.
Quĩ Bảo lãnh
tín dụng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CẤP BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO
KHÁCH HÀNG VÀ TÌNH HÌNH CHO VAY BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Quí....
năm....)
Đơn vị tính:
Triệu đồng.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số đầu kỳ
|
Phát sinh trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
|
|
|
PS Nợ
|
PS Có
|
|
1
|
Vốn hoạt động của
Quĩ Bảo lãnh tín dụng
|
|
|
|
|
|
- Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
|
- Vốn khác (nếu
có)
|
|
|
|
|
2
|
Tình hình cấp bảo
lãnh tín dụng
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh
cho doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho
các Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh
cho Hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh
cho chủ trang trại, hộ nông dân, ngư dân
|
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh
cho đối tượng khác
|
|
|
|
|
|
Tình hình cho vay
bắt buộc
|
|
|
|
|
|
- Cho vay doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Cho vay các Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
- Cho vay Hộ gia
đình
|
|
|
|
|
|
- Cho vay chủ
trang trại, hộ nông dân, ngư dân
|
|
|
|
|
|
- Cho vay đối tượng
khác
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
..., ngày... tháng... năm...
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|