CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
177/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 177/2004/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2003
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003;
b) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đã thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996, nay
chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
1.Tự nguyện:
a) Cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân, cán bộ, công chức nhà nước có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này, tán thành Điều lệ hợp tác xã và có đơn xin gia nhập hoặc xin ra hợp
tác xã.
Đối với xã viên của các hợp tác xã
đã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996 được miễn trừ đơn xin gia
nhập hợp tác xã, nhưng nếu xin ra hợp tác xã thì phải có đơn;
b) Việc hợp tác xã tham gia liên
hiệp hợp tác xã phải được Đại hội xã viên biểu quyết thông qua.
2. Dân chủ, bình đẳng và công
khai:
a) Tất cả xã viên cùng tham gia
quản lý hợp tác xã thông qua biểu quyết, quyết định các vấn đề của hợp tác xã.
Biểu quyết của xã viên có giá trị như nhau;
b) Xã viên có quyền đề đạt và
yêu cầu Ban quản trị, Ban kiểm soát giải thích và trả lời về những vấn đề xã
viên quan tâm. Trường hợp không được trả lời, xã viên có quyền đưa ra Đại hội
xã viên để giải quyết;
c) Hợp tác xã công khai tới xã
viên trong Đại hội xã viên hoặc thông báo bằng văn bản định kỳ trực tiếp tới từng
xã viên, nhóm xã viên cùng sinh sống theo địa bàn hoặc thông tin trên bản tin
hàng ngày tại trụ sở hợp tác xã về: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; việc
trích lập các quỹ; chia lãi theo vốn góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp
tác xã; các đóng góp xã hội; các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên, trừ những
vấn đề thuộc về bí mật kinh doanh, bí quyết công nghệ sản xuất do Đại hội xã
viên quy định.
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và cùng có lợi:
a) Hợp tác xã tự quyết định: lựa
chọn phương án sản xuất, kinh doanh; phân phối kết quả sản xuất, kinh doanh; lập
và mức trích lập các quỹ; mức tiền công, tiền lương đối với những người làm việc
cho hợp tác xã;
b) Hợp tác xã tự lựa chọn và quyết
định: hình thức, thời điểm huy động vốn; chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình;
chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện
hợp đồng và chịu trách nhiệm theo pháp luật về hợp đồng đã ký kết;
c) Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm
về những rủi ro trong quá trình hoạt động. Mỗi xã viên trong hợp tác xã cùng chịu
trách nhiệm về những rủi ro của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp của mình, cùng
nhau quyết định những giải pháp khắc phục rủi ro;
d) Các xã viên hợp tác xã cùng
hưởng lợi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Luật Hợp tác xã năm
2003.
4. Hợp tác và phát triển cộng đồng:
a) Xã viên hợp tác xã phải có ý
thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã,
trong cộng đồng xã hội;
b) Các hợp tác xã cùng hợp tác với
nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong xây dựng, phát triển phong trào hợp
tác xã.
Điều 3.
Quyền của hợp tác xã
1. Hợp tác xã chủ động lựa chọn
kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Trường hợp hợp tác xã kinh
doanh ngành, nghề có điều kiện:
a) Đối với ngành, nghề phải có
giấy phép kinh doanh thì hợp tác xã được kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi
được cấp giấy phép kinh doanh;
b) Việc cấp giấy phép kinh doanh
các ngành, nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật được tiến hành độc lập
với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;
c) Đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện nhưng không cần giấy phép thì hợp tác xã được quyền
kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh;
d) Người đại diện theo pháp luật
của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh
doanh theo quy định. Nếu hợp tác xã tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện
thì người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc kinh doanh đó.
3. Trường hợp kinh doanh ngành,
nghề phải có vốn pháp định:
a) Hợp tác xã được kinh doanh những
ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định khi hợp tác xã có đủ vốn pháp định
theo quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp
định, cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định hướng dẫn cụ thể về mức và
thủ tục xác nhận đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định;
b) Người đại diện theo pháp luật
của hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn
pháp định được xác nhận khi thành lập cũng như trong quá trình hoạt động. Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, thủ trưởng cơ
quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số vốn pháp định được xác nhận.
4. Trường hợp kinh doanh ngành,
nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì hợp tác xã phải có ít nhất một người trong
Ban quản trị có chứng chỉ hành nghề.
5. Các sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, bí mật
kinh doanh, bí quyết công nghệ và các đối tượng sở hữu trí tuệ khác của hợp tác
xã được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
6. Hợp tác xã có quyền khiếu nại
những hành vi vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại của hợp tác xã
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
7. Hợp tác xã có các quyền khác
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 12 Điều 6 Luật Hợp tác
xã năm 2003.
Điều 4.
Bảo hiểm xã hội áp dụng đối với hợp tác xã
1. Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc áp dụng đối với hợp tác xã được quy định như sau:
a) Hợp tác xã căn cứ vào điều kiện
sản xuất, kinh doanh phải xây dựng và thông qua Đại hội xã viên ban hành mức tiền
công, tiền lương để trả cho xã viên, người lao động làm việc thường xuyên cho hợp
tác xã. Mức tiền công, tiền lương này phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của
hợp tác xã và công bố công khai trong hợp tác xã;
b) Hợp tác xã, xã viên và người
lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã, có hưởng tiền công, tiền lương của
hợp tác xã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Bộ luật
Lao động.
2. Xã viên, người lao động không
thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 5.
Sáng lập viên
1. Là công dân Việt Nam, từ đủ
18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật
Dân sự; đại diện có đủ thẩm quyền của hộ gia đình hoặc pháp nhân, có hiểu biết
pháp luật về hợp tác xã và khẳng định bằng văn bản cam kết sẽ xây dựng và phát
triển hợp tác xã do mình khởi xướng thành lập.
2. Sáng lập viên báo cáo bằng
văn bản với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã
về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất kinh doanh, kế
hoạch hoạt động của hợp tác xã, đồng thời tiến hành các công việc tuyên truyền,
vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và cán bộ, công chức nhà nước có
nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo
Điều lệ và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập
hợp tác xã.
Điều 6. Thành
lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác xã
1. Đối với hợp tác xã thành lập
một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành:
a) Số lượng thành viên Ban quản
trị, Ban kiểm soát do Hội nghị thành lập hợp tác xã quyết định căn cứ vào số lượng
xã viên của hợp tác xã tại thời điểm thành lập. Trong quá trình hoạt động, Đại
hội xã viên quyết định việc tăng hay giảm số lượng thành viên Ban quản trị, Ban
kiểm soát cho phù hợp và báo cáo bằng văn bản tới cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội
xã viên trực tiếp bầu Ban quản trị và Chủ nhiệm hợp tác xã trong số các thành
viên Ban quản trị; bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành
viên Ban kiểm soát;
c) Chủ nhiệm hợp tác xã đồng thời
là Trưởng Ban quản trị có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 27
và các điểm b, c, đ khoản 2 Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2003;
d) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội
xã viên quyết định số lượng Phó chủ nhiệm hợp tác xã để Ban quản trị lựa chọn từ
thành viên Ban quản trị hoặc xã viên hợp tác xã.
2. Đối với hợp tác xã thành lập
riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành:
a) Số lượng thành viên Ban quản
trị, Ban kiểm soát được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hội nghị thành lập hoặc Đại hội
xã viên trực tiếp bầu Ban quản trị và Trưởng Ban quản trị trong số thành viên
Ban quản trị; Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên Ban kiểm
soát;
c) Ban quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ nhiệm hợp tác xã (là xã viên hợp tác xã) hoặc thuê, chấm dứt hợp đồng
thuê Chủ nhiệm hợp tác xã (là người ngoài hợp tác xã) theo nghị quyết của Đại hội
xã viên;
d) Chủ nhiệm hợp tác xã có các
quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2003;
đ) Số lượng Phó chủ nhiệm và việc
lựa chọn Phó chủ nhiệm hợp tác xã được thực hiện như hướng dẫn tại điểm d khoản
1 Điều này.
Điều 7.
Xây dựng Điều lệ, Nội quy và Quy chế của hợp tác xã
1. Khi thành lập mỗi hợp tác xã
phải có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với Điều 12 Luật Hợp tác
xã năm 2003, mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã do Chính phủ quy định và
phù hợp với điều kiện cụ thể về ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã.
2. Các sáng lập viên dự thảo Điều
lệ hợp tác xã và trình Hội nghị thành lập thảo luận thông qua.
3. Từng điều, khoản của Điều lệ
được thảo luận và thông qua theo nguyên tắc đa số với trên 50% số xã viên tham
gia hội nghị tán thành. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và
không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc
họp là quyết định.
4. Những nội dung chưa được trên
50% số xã viên tham gia hội nghị tán thành được tiếp tục thảo luận trong các hội
nghị tiếp theo cho đến khi đạt được số phiếu tán thành như quy định tại khoản 3
Điều này mới được ghi vào Điều lệ.
5. Trong trường hợp cần có các
quy định chi tiết cho những hoạt động cụ thể của hợp tác xã mà Điều lệ không
quy định hết thì Ban quản trị xây dựng các Nội quy, Quy chế riêng cho từng hoạt
động đó, trình Đại hội xã viên thông qua.
Điều 8.
Đăng ký kinh doanh
1. Hợp tác xã có quyền lựa chọn
nơi đăng ký kinh doanh ở cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Trong quá trình hoạt động hợp tác xã có thể thay đổi nơi đăng ký kinh doanh cho
phù hợp với điều kiện hoạt động của mình, khi thay đổi nơi đăng ký kinh doanh hợp
tác xã phải có đơn gửi cơ quan đã đăng ký kinh doanh để rút hồ sơ nộp đến cơ
quan đăng ký kinh doanh mới.
2. Người đại diện của hợp tác xã
sẽ thành lập, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
3. Hợp tác xã có đủ các điều kiện
đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hợp tác xã năm 2003
thì cơ quan đăng ký kinh doanh đã được hợp tác xã lựa chọn phải cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15
Luật Hợp tác xã năm 2003.
4. Kết quả đăng ký kinh doanh phải
được báo cáo và thông báo định kỳ giữa các cơ quan theo quy định sau:
a) Hàng tháng cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về tình
hình đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn huyện, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trực thuộc
về tình hình đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã tại cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh;
b) Hàng quý, cơ quan đăng ký
kinh doanh các cấp thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp đối với hợp
tác xã từng lĩnh vực về tình hình đăng ký kinh doanh và những biến động của hợp
tác xã trên địa bàn.
Điều 9.
Thành lập doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã
1. Hợp tác xã được thành lập
doanh nghiệp trực thuộc theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã là chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Địa vị pháp lý, quyền và
nghĩa vụ của hợp tác xã đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 10.
Điều kiện trở thành xã viên
1. Đối với cá nhân:
a) Là công dân Việt Nam, từ đủ
18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có đơn xin gia nhập hợp tác
xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy định của Điều
lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia
lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật
cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;
d) Cá nhân không có đủ các điều
kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, cá nhân đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Tòa
án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân
đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
không được là xã viên hợp tác xã.
2. Đối với cán bộ, công chức:
a) Được sự đồng ý bằng văn bản của
thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức;
b) Có đủ điều kiện theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Không được giữ các chức danh:
Trưởng Ban quản trị và thành viên Ban quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành
viên Ban kiểm soát; Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng hoặc kế
toán viên và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã;
d) Cán bộ, công chức không có đủ
các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này; cán bộ, công chức
đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được
là xã viên hợp tác xã.
3. Đối với hộ gia đình:
a) Là hộ gia đình mà các thành
viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: diện tích đất
đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục
vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình;
b) Hộ gia đình phải cử người đại
diện bằng giấy ủy quyền. Người đại diện của hộ phải có đủ các điều kiện như đối
với cá nhân quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và theo quy định của Điều
lệ hợp tác xã. Khi muốn thay đổi người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị
Ban quản trị xem xét, quyết định;
c) Hộ gia đình không có đủ các
điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này không được là xã viên hợp
tác xã.
4. Đối với pháp nhân:
a) Là các tổ chức, cơ quan (trừ
quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ luật Dân sự và theo quy định của
Điều lệ hợp tác xã;
b) Có đơn xin gia nhập hợp tác
xã như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Người đứng tên trong đơn phải là đại
diện theo pháp luật của pháp nhân và tham gia vào hoạt động của hợp tác xã, thực
hiện các nghĩa vụ của một xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người
trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia hợp tác xã nếu Điều lệ
hợp tác xã không quy định khác;
c) Góp vốn, góp sức theo quy định
của Điều lệ hợp tác xã;
Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để
góp vốn vào hợp tác xã;
d) Pháp nhân không có đủ các điều
kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này không được là xã viên hợp tác
xã.
Điều 11.
Tổ chức Đại hội đại biểu xã viên
1. Hợp tác xã có trên 100 xã
viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên.
2. Các hợp tác xã có từ trên 100
đến 500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự đại hội không thấp hơn 30% tổng số
xã viên; các hợp tác xã có từ trên 500 xã viên thì tỷ lệ đại biểu tham dự đại hội
không thấp hơn 20% tổng số xã viên.
3. Điều lệ hợp tác xã quy định
thể thức bầu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu xã viên.
Điều 12.
Tổ chức Đại hội xã viên bất thường
ư1. Ban quản trị triệu tập Đại hội
xã viên bất thường trong những trường hợp sau:
a) Giải quyết những vấn đề vượt
quá thẩm quyền của Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát;
b) Có ít nhất 1/3 số xã viên
trong hợp tác xã có đơn riêng hoặc cùng ký tên vào một đơn chung gửi đến Ban quản
trị hoặc Ban kiểm soát yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên để giải quyết cùng một
vấn đề nêu trong đơn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn yêu cầu của
ít nhất 1/3 số xã viên, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường.
2. Ban kiểm soát triệu tập Đại hội
xã viên bất thường trong các trường hợp sau:
a) Nếu quá thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày đã nhận đủ đơn của ít nhất 1/3 số xã viên nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này mà Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên thì Ban kiểm soát phải triệu
tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn;
b) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật về hợp tác xã, Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã và Nghị quyết Đại
hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn.
3. Trường hợp Ban kiểm soát
không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì xã viên gửi đơn đến cơ quan đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã đề nghị can
thiệp. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có văn bản
yêu cầu mà hợp tác xã vẫn không tổ chức Đại hội xã viên bất thường thì cơ quan
đăng ký kinh doanh báo cáo Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh để làm thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Nghị định này.
Điều 13.
Chấm dứt tư cách xã viên hợp tác xã
Việc xã viên chấm dứt tư cách
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hợp tác xã năm 2003 được
giải quyết như sau:
1. Đối với các trường hợp quy định
tại điểm a, b, c và đ của khoản 1 thì Ban quản trị xem xét, lập hồ sơ, chủ động
giải quyết. Kết quả xử lý và hồ sơ được trình ra Đại hội xã viên gần nhất để
thông qua;
2. Đối với trường hợp quy định tại
điểm d của khoản 1 thì Ban quản trị lập hồ sơ khai trừ xã viên, trình ra Đại hội
xã viên quyết định;
3. Quyền lợi và nghĩa vụ đối với
xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được giải quyết
theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
Điều 14.
Vốn góp của xã viên; tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã
1. Vốn góp có thể bằng tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy
tờ có giá khác:
a) Trường hợp vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá trị vốn góp phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn;
b) Trường hợp góp vốn bằng: tài
sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác
thì phải quy ra tiền Việt Nam và thực hiện theo các điều kiện cụ thể được quy định
trong Điều lệ hợp tác xã. Việc xác định giá trị vốn góp trong các trường hợp
này do Ban quản trị và người góp vốn thoả thuận phù hợp với giá cả thị trường tại
thời điểm góp vốn. Trường hợp cần thiết thì có thể thành lập Ban định giá của hợp
tác xã, thành viên Ban định giá gồm đại diện của: Ban quản trị, Ban kiểm soát
và xã viên để đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch.
Tài sản, quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá khác đem góp vốn là tài sản chung của
hợp tác xã;
c) Trường hợp góp vốn bằng tiền
công lao động thì giá trị vốn góp được tính bằng tổng số tiền công của người
lao động được hợp tác xã trả mà người lao động đó chưa nhận, tính đến thời điểm
góp vốn.
2. Mức vốn góp tối đa của một xã
viên do Điều lệ hợp tác xã quy định, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp
tác xã tại thời điểm xã viên góp vốn.
3. Thời điểm, mức góp vốn lần đầu,
thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký của xã viên:
a) Đối với hợp tác xã mới thành
lập thì xã viên phải góp vốn lần đầu khi hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
b) Đối với hợp tác xã đang hoạt
động thì xã viên góp vốn lần đầu sau khi được Đại hội xã viên thông qua quyết định
kết nạp;
c) Mức góp lần đầu không thấp
hơn 50% số vốn đã đăng ký;
d) Thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký
của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần góp đầu.
4. Xã viên được trả lại vốn góp
khi chấm dứt tư cách xã viên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Hợp tác xã
năm 2003. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên phải phù hợp với quy
định của Điều lệ hợp tác xã về vốn góp, với quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Việc
tăng, giảm vốn điều lệ của hợp tác xã:
a) Vốn Điều lệ của hợp tác xã
tăng khi: Đại hội xã viên hàng năm quyết định điều chỉnh tăng mức vốn góp tối
thiểu để huy động thêm vốn góp của tất cả xã viên, một hoặc một số xã viên góp
thêm vốn trong phạm vi một xã viên góp tối đa không quá 30% vốn Điều lệ của hợp
tác xã;
b) Vốn điều lệ của hợp tác xã giảm
do trả lại vốn góp của xã viên, nhưng không tăng mức vốn góp tối thiểu. Nếu do
vốn điều lệ giảm mà có xã viên có vốn góp vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp tác
xã thì việc điều chỉnh vốn góp của xã viên đó đươc thực hiện tại Đại hội xã
viên gần nhất.
c) Khi có thay đổi vốn điều lệ
thì hợp tác xã phải bổ sung vào Điều lệ hợp tác xã và thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về vốn pháp định (nếu kinh doanh
ngành nghề phải có vốn pháp định).
Điều 15.
Nhận và sử dụng vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước
1. Hợp tác xã được nhận và sử dụng
vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước theo thỏa thuận của
các bên, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc sử dụng vốn trợ cấp của
Nhà nước như sau:
a) Vốn trợ cấp không hoàn lại của
Nhà nước cho hợp tác xã, thì khoản vốn trợ cấp đó được tính vào vốn không chia
của hợp tác xã;
b) Vốn trợ cấp của Nhà nước cho
hợp tác xã phải hoàn lại, nhưng không tính lãi, thì khoản vốn trợ cấp đó trở
thành số nợ của hợp tác xã với Nhà nước.
3. Trường hợp nhận vốn trợ cấp
có yếu tố nước ngoài thì việc nhận và sử dụng vốn đó phải phù hợp với pháp luật
của Việt Nam, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký
kết hoặc gia nhập.
Điều 16.
Vốn hoạt động của hợp tác xã
1. Vốn hoạt động của hợp tác xã
bao gồm: vốn góp của xã viên; các khoản vốn chuyển giao hợp pháp khi sáp nhập,
hợp nhất hợp tác xã; vốn góp do liên doanh; vốn tích lũy của hợp tác xã; các quỹ
nhàn rỗi của hợp tác xã; các khoản vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; quà biếu, quà tặng; vốn vay của các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng; các khoản vốn chiếm dụng và các khoản vốn huy động hợp pháp
khác.
2. Hợp tác xã quy định cụ thể việc
quản lý, sử dụng từng loại vốn phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm
2003 và các quy định của pháp luật có liên quan trong Điều lệ hoặc tại Quy chế
về quản lý, sử dụng vốn của hợp tác xã.
Điều 17.
Trích lập quỹ của hợp tác xã
1. Lợi nhuận sau thuế của hợp
tác xã được sử dụng bù các khoản lỗ năm trước chuyển sang (nếu có) theo quy định
của pháp luật có liên quan. Phần còn lại hợp tác xã được dùng một phần để trích
lập các quỹ bắt buộc: quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng. Tỷ lệ trích lập
hai quỹ này do Đại hội xã viên quyết định, nhưng mức trích lập tối thiểu trên lợi
nhuận sau thuế không được thấp hơn 20% đối với quỹ phát triển sản xuất và 5% đối
với quỹ dự phòng.
2. Việc trích lập hay không
trích lập các quỹ khác do Đại hội xã viên quyết định tuỳ thuộc vào điều kiện của
hợp tác xã.
3. Mục đích, phương thức quản lý
và sử dụng các quỹ của hợp tác xã phải được xác định rõ trong Điều lệ hoặc Nội
quy, Quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 18.
Tài sản của hợp tác xã
1. Tài sản thuộc sở hữu của hợp
tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã. Việc quản lý, sử dụng
tài sản của hợp tác xã, kể cả việc mua, bán, chuyển nhượng, cho, tặng, biếu hoặc
các hình thức khác phải thực hiện theo quy định của Điều lệ hoặc Quy chế quản
lý tài chính của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội xã viên và các quy định của
pháp luật có liên quan về quản lý tài chính.
2. Các công trình kết cấu hạ tầng,
vật kiến trúc, công trình phúc lợi văn hoá, xã hội phục vụ chung cho cộng đồng
dân cư trên địa bàn được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất; quỹ phúc lợi;
các nguồn vốn do nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trợ cấp
không hoàn lại; quà biếu, tặng là những tài sản không chia của hợp tác xã.
Điều 19.
Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể
1. Đối với tài sản không chia của
hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này thì chuyển giao cho chính
quyền địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phục vụ cộng đồng. Phần giá trị
còn lại của tài sản này được xử lý như sau:
a) Phần giá trị tài sản được
hình thành từ nguồn vốn Nhà nước trợ cấp không hoàn lại thì chuyển vào ngân
sách địa phương nơi hợp tác xã đóng trụ sở;
b) Phần giá trị tài sản được
hình thành từ các nguồn: vốn và công sức của xã viên; vốn trợ cấp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; quà biếu, tặng thì Đại hội xã viên sẽ quyết định
chuyển giao hay không chuyển giao cho ngân sách địa phương. Trường hợp Đại hội
xã viên quyết định không chuyển giao thì ngân sách địa phương phải thanh toán lại
cho hợp tác xã phần giá trị còn lại của tài sản đó.
2. Đối với tài sản khác, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ của xã viên đã góp vào hợp tác xã thì xử lý theo quy định
của Điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Riêng tài sản
là đất đai được hình thành từ vốn góp của xã viên bằng quyền sử dụng đất và đất
do nhà nước giao cho hợp tác xã sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Trình tự xử lý vốn, tài sản của
hợp tác xã khi giải thể:
a) Thu hồi toàn bộ các tài sản,
vốn mà xã viên và tổ chức, cá nhân ngoài hợp tác xã nợ hoặc giữ hộ hợp tác xã;
b) Thanh lý tài sản, vật tư
nguyên liệu, sản phẩm, hàng hoá (trừ phần tài sản không chia) hiện có;
c) Thanh toán các khoản nợ có đảm
bảo theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán chi phí giải thể, bao
gồm cả khoản chi cho công tác thu hồi và thanh lý tài sản, thu hồi nợ;
đ) Thanh toán các khoản nợ không
đảm bảo;
e) Thanh toán với Nhà nước: thuế
và các khoản phải nộp ngân sách; khoản trợ cấp có hoàn trả không tính lãi; khoản
nhà nước cho vay có tính lãi (nếu có);
f) Hoàn trả vốn góp theo Điều lệ,
vốn góp bổ sung của xã viên.
Trường hợp tổng số tiền vốn tại
thời điểm giải thể thấp hơn tổng số phải trả, thì ưu tiên chi trả đủ các khoản
quy định tại điểm c, d; các khoản chi trả còn lại theo tỉ lệ số tiền vốn còn lại
trên tổng số phải chi trả của các khoản chi quy định từ điểm đ đến điểm f.
4. Việc xử lý vốn, quỹ còn lại
sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí cho việc giải thể của hợp tác
xã do Đại hội xã viên quyết định theo Điều lệ hợp tác xã và phù hợp với pháp luật
có liên quan.
Điều 20.
Xử lý các khoản lỗ
Lỗ phát sinh trong năm của hợp
tác xã được xử lý như sau:
1. Giảm lỗ bằng các khoản thu của
các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật và Điều
lệ hợp tác xã;
2. Giảm lỗ bằng khoản tiền bồi
thường của các tổ chức bảo hiểm mà hợp tác xã đã mua bảo hiểm;
3. Hợp tác xã sử dụng lợi nhuận
trước thuế để bù lỗ năm trước theo quy định tại luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
nếu vẫn chưa đủ bù thì hợp tác xã sử dụng lợi nhuận sau thuế để bù đắp theo quyết
định của Đại hội xã viên;
4. Trường hợp sử dụng các các
khoản trên vẫn chưa đủ bù lỗ thì số lỗ còn lại được bù đắp bằng quỹ dự phòng
theo quyết định của Đại hội xã viên, Điều lệ hoặc Quy chế quản lý tài chính của
hợp tác xã;
5. Khi đã sử dụng tất cả các khoản
thu trên mà vẫn không đủ trang trải số thực lỗ thì số lỗ còn lại được chuyển
sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.
Trường hợp các khoản thu theo
khoản 1, 2 Điều này lớn hơn số lỗ thì số tiền còn lại được đưa vào thu nhập bất
thường của hợp tác xã.
Điều 21.
Giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã
1. Hợp tác xã giải thể bắt buộc
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm
2003.
2. Thủ tục giải thể bắt buộc đối
với hợp tác xã như sau:
a) Cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh cho hợp tác xã trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Uỷ ban nhân dân ra quyết định
giải thể và thành lập Hội đồng giải thể. Chủ tịch Hội đồng giải thể là đại diện
Uỷ ban nhân dân; các ủy viên là đại diện của: liên minh hợp tác xã tỉnh (nếu hợp
tác xã là thành viên của liên minh), chính quyền cấp xã nơi hợp tác xã đóng trụ
sở, Ban quản trị hợp tác xã, Ban kiểm soát hợp tác xã, xã viên hợp tác xã;
c) Hội đồng tiến hành làm các thủ
tục giải thể hợp tác xã theo quyết định của Uỷ ban nhân dân và tự giải thể sau
khi hoàn tất việc giải thể.
3. Kinh phí giải thể được lấy từ
các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn
tài chính từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại địa phương (cấp tỉnh).
Điều 22.
Liên hiệp hợp tác xã
1. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức
kinh tế do các hợp tác xã cùng ngành, nghề hoặc khác ngành, nghề có nhu cầu, tự
nguyện cùng nhau góp vốn thành lập và cùng chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính, các chi phí hoạt động của liên hiệp. Liên hiệp hợp tác xã được tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
2. Liên hiệp hợp tác xã phải có
từ 4 hợp tác xã trở lên.
3. Liên hiệp hợp tác xã phải có
Điều lệ về tổ chức, quản lý và phải phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Liên hiệp hợp tác xã được
kinh doanh tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Khi liên hiệp hợp tác
xã kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện; ngành nghề phải có vốn pháp định;
ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì thực hiện như quy định đối với hợp
tác xã tại khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Người đại diện theo pháp luật
của liên hiệp hợp tác xã phải là cá nhân đang là xã viên của một trong các hợp
tác xã thành viên.
6. Sáng lập viên liên hiệp hợp
tác xã:
a) Là những người đại diện theo
pháp luật của các hợp tác xã khởi xướng thành lập liên hiệp hợp tác xã và tham
gia vào các hoạt động của liên hiệp hợp tác xã đó.
b) Các sáng lập viên liên hiệp hợp
tác xã phải báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi dự định đặt
trụ sở chính của liên hiệp về việc thành lập, phương hướng và kế hoạch hoạt động
của liên hiệp hợp tác xã; đồng thời tiến hành tuyên truyền, vận động những hợp
tác xã có nhu cầu tham gia liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh; dự thảo Điều lệ của liên hiệp và xúc tiến các công việc cần thiết
khác để tổ chức hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã.
c) Các sáng lập viên của liên hiệp
hợp tác xã bầu hoặc cử người đại diện để lập và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh của
liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 23.
Mối quan hệ công tác giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với liên minh hợp tác xã
1. Liên minh hợp tác xã là tổ chức
kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện cùng nhau
thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ chức theo ngành và các ngành kinh tế.
Liên minh hợp tác xã được thành lập ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Liên minh hợp tác xã ở Trung
ương được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
công nhận; liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ
chức và hoạt động theo Điều lệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định công nhận. Điều lệ của liên minh hợp tác xã cấp
tỉnh phải phù hợp với Điều lệ của liên minh hợp tác xã cấp Trung ương.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện để liên
minh hợp tác xã được:
a) Tham gia nghiên cứu, xây dựng
chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển hợp tác xã;
b) Chủ trì hoặc tham gia triển
khai thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể;
trực tiếp triển khai hoặc tham gia triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý hợp tác xã theo kế hoạch của nhà nước;
c) Tham dự và trình bày ý kiến của
mình tại các cuộc họp của Chính phủ (đối với liên minh hợp tác xã cấp Trung
ương), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh) về phát triển kinh tế tập thể, về các chính sách đối
với hợp tác xã;
d) Cung cấp các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển hợp tác xã;
đ) Tuyên truyền Luật Hợp tác xã,
các văn bản pháp luật có liên quan về phát triển hợp tác xã và phổ biến các mô
hình hợp tác xã điển hình, tiên tiến;
e) Tham gia các hoạt động hợp
tác quốc tế song phương, đa phương có liên quan đến phát triển hợp tác xã;
f) Hỗ trợ về cơ sở vật chất,
kinh phí và các điều kiện cần thiết để liên minh hợp tác xã hoạt động.
3. Liên minh hợp tác xã có trách
nhiệm thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nước về những
nhiệm vụ mà liên minh tham gia trong quan hệ phối hợp.
Điều 24.
Quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hợp tác xã
1. Nội dung quản lý nhà nước:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý;
b) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
c) Hướng dẫn cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Hướng dẫn ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ; hỗ trợ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại đối
với hợp tác xã;
đ) Xây dựng chế độ và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quản lý và điều hành hợp tác xã;
e) Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả;
f) Tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp
tác quốc tế về hợp tác xã;
g) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về hợp tác xã.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã trên phạm vi cả nước;
b) Các Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Công nghiệp, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Thuỷ sản, Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý về hợp tác xã thuộc
lĩnh vực Bộ phụ trách;
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chế độ và nguyên tắc hoạt động tín dụng nội bộ trong các hợp tác xã;
thống nhất quản lý về Quỹ tín dụng nhân dân;
d) Bộ Nội vụ hướng dẫn về bộ máy
chuyên trách quản lý nhà nước đối với hợp tác xã của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Bộ Tài chính hướng dẫn chính
sách tài chính đối với hợp tác xã; phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, các chức danh trong hợp tác xã;
e) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này;
f) Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các hợp tác xã;
g) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn việc chuyển giao công nghệ vào hợp tác xã, hướng dẫn hợp tác xã ứng dụng
công nghệ mới và chế độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của hợp tác xã.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể tổ chức bộ máy
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 25.
Quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là cấp tỉnh):
a) Triển khai, hướng dẫn thực hiện
chiến lược, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quản lý và điều hành hợp tác
xã được triển khai trên địa bàn theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc,
liên minh hợp tác xã và Hội Nông dân cấp tỉnh trong việc lập kế hoạch và chỉ đạo
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới
tới xã viên và những đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; triển khai các chương
trình, dự án phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác
xã; xét cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn
vị trực thuộc các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;
đ) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ
tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã
đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh;
e) Giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác về các hành vi vi phạm
pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên hiệp hợp tác
xã, hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã;
f) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển hợp tác xã.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là cấp huyện):
a) Triển khai kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới đến xã
viên và các đối tượng muốn tham gia hợp tác xã; kiểm tra, tổng kết, đánh giá
tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện;
b) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã; xét cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng, đơn vị trực thuộc hợp tác
xã đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;
c) Hỗ trợ hợp tác xã về các thủ
tục hành chính trong việc tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã
đăng ký kinh doanh ở cấp huyện;
d) Giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo của hợp tác xã về các hành vi vi phạm pháp luật về hợp
tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, xã viên và người lao động
trong hợp tác xã theo pháp luật đối với các hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở cấp
huyện.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã):
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hợp tác xã, chủ trương phát triển hợp tác xã của Đảng và Nhà nước
tại cấp xã;
b) Căn cứ vào những quy định của
pháp luật, tạo điều kiện cho những đối tượng có nhu cầu thành lập hợp tác xã được
dễ dàng thành lập và hoạt động thuận lợi.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Đối với các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh trước ngày Luật Hợp tác xã năm 2003 có hiệu
lực thi hành:
a) Không phải đăng ký lại nhưng
phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ hợp tác xã theo quy định tại Điều 12 Luật Hợp tác
xã năm 2003 và phải được thông qua tại Đại hội xã viên gần nhất, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành;
b) Khi thay đổi nơi đăng ký kinh
doanh thì phải tiến hành đăng ký lại theo quy định của Luật Hợp tác xã năm
2003;
c) Khi thay đổi, bổ sung ngành,
nghề kinh doanh thì hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đúng các quy định tại khoản
2, 3, 4 Điều 3 Nghị định này nếu ngành, nghề kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện; ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định; ngành, nghề
kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
3. Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
4. Các hợp tác xã không tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 và Nghị định này thì tự
nguyện giải thể hoặc buộc phải giải thể theo quy định tại Điều 42 Luật Hợp tác
xã năm 2003 và Điều 21 Nghị định này.
5. Đối với Quỹ tín dụng nhân
dân, ngoài những quy định tại Nghị định này Chính phủ có quy định riêng.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.