BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
153/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
CÔNG ÍCH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG NGÀY 22/5/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính
phủ như sau:
Điều 1. Quy
định chung:
1. Nhà nước khoán trợ cấp
hàng năm cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (gọi tắt là Bưu chính Việt Nam)
duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích.
Danh mục dịch vụ bưu chính công
ích được quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích và Điều 1, Điều 2 Thông tư số
17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định
chi tiết thi hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của thủ tướng
Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phương thức cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích: Nhà nước đặt hàng Bưu chính Việt Nam cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích.
3. Cơ chế khoán mức trợ cấp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cho Bưu chính Việt Nam được thực hiện trong
giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến chậm nhất là ngày 31/12/2013. Sau đó, Bưu
chính Việt Nam tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng.
Mức khoán trợ cấp hàng năm cho
Bưu chính Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sau khi có ý kiến
thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Mức trợ cấp thực hiện theo
nguyên tắc giảm dần hàng năm và được xác định theo qui định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Nguồn kinh phí trợ cấp cho
Bưu chính Việt Nam:
- Giai đoạn từ năm 2008 đến hết
năm 2010: Nhà nước trích một phần lợi nhuận sau thuế (tối đa 20% lợi nhuận sau thuế)
được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để
trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam. Trường hợp mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam
vượt quá tỷ lệ nêu trên, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn
kinh phí.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến hết
năm 2013: Nhà nước trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam từ ngân sách nhà nước.
5. Nguyên tắc quản lý: Bưu chính
Việt Nam có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước trợ cấp đúng mục
đích, hiệu quả nhằm duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích theo hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Bưu chính Việt Nam và theo quy định
của pháp luật.
Bưu chính Việt Nam có quyền tận
dụng vốn, tài sản và các nguồn lực nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo chậm nhất là hết năm 2013 có thể
tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng, nhưng không
làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao.
Điều 2. Lập
kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ:
1. Lập kế hoạch cung ứng dịch vụ
hàng năm:
Bưu chính Việt Nam
có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích và kế hoạch tài
chính hàng năm theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của
Bộ Thông tin và Truyền thông. Riêng đối với kế hoạch trợ cấp kinh phí hỗ trợ
tài chính cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2010: căn cứ kế hoạch lợi nhuận hàng năm Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam xây dựng kế hoạch điều chuyển lợi nhuận sau thuế được chia
theo vốn nhà nước đầu tư để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam, báo cáo Bộ Tài
chính và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Trường hợp mức trợ
cấp vượt quá 20% số lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (không bao gồm lợi nhuận được chia theo vốn
nhà nước đầu tư cho Bưu chính Việt Nam), Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
và Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền Thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí trước ngày 30 tháng 7
năm trước.
- Trong giai đoạn
từ năm 2011 đến hết năm 2013: Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch
kinh phí trợ cấp hàng năm gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm thẩm tra và gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 7
năm trước. Sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ.
Bộ Tài chính bố
trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định và thông
báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông mức kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích hàng năm. Trên cơ sở đó Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế
hoạch và ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm với
Bưu chính Việt Nam.
2. Đặt hàng cung ứng
dịch vụ:
Bộ Thông tin và
Truyền thông thực hiện ký Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
với Bưu chính Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009
của Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31tháng 12 năm trước.
3. Nội dung hợp đồng
đặt hàng: gồm các nội dung chính sau đây:
3.1- Nội dung về dịch
vụ:
a) Tên dịch vụ
công ích;
b) Sản lượng dịch
vụ;
c) Chất lượng dịch
vụ;
d) Thời gian hoàn
thành;
đ) Giá trị hợp đồng;
e) Phương thức
nghiệm thu, thanh toán;
g) Trách nhiệm,
nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được đặt hàng;
h) Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
3.2- Nội dung về
tài chính:
a) Doanh thu từ
cung ứng trực tiếp dịch vụ, trong đó nêu rõ khoản trợ cấp đề xuất nhà nước
khoán hỗ trợ;
b) Chi phí phân bổ
cho dịch vụ công ích;
c) Lợi nhuận,
trong đó có kế hoạch trích các quỹ của doanh nghiệp
Điều 3. Công tác hạch toán, thanh toán, quyết toán cung ứng dịch vụ
công ích:
1. Cấp
phát, thanh toán kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam để cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích:
1.1- Việc cấp
phát, thanh toán cho Bưu chính Việt Nam được thực hiện theo quý, với mức bằng 30%
kinh phí trợ cấp đã được phê duyệt. Thời hạn thanh toán trước ngày 15 của tháng
cuối quý. Riêng số tiền thanh toán lần cuối (10% kinh phí trợ cấp) sẽ được thực
hiện sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán cung ứng dịch vụ
công ích năm.
Trường hợp số đã tạm
cấp (90%) vượt số được cấp theo quyết toán thì trừ vào số được cấp hỗ trợ năm
sau hoặc hoàn trả Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam hoặc nộp vào ngân sách
nhà nước (trường hợp năm sau không tiếp tục hỗ trợ).
1.2- Việc cấp
phát, thanh toán cho Bưu chính Việt nam cụ thể như sau:
a/ Trong giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2010:
Hàng quý, căn cứ
thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam có trách nhiệm chuyển kinh phí hỗ trợ cho Bưu chính Việt Nam theo quy định
tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Riêng năm 2008,
trên cơ sở nguyên tắc xác định mức trợ cấp nêu tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT
ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định tại Thông tư này, Bộ
Thông tin và Truyền thông thẩm tra và quyết định mức khoán trợ cấp chính thức của
năm 2008 cho Bưu chính Việt Nam sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở mức trợ cấp chính thức đã được phê duyệt, trong 15 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam có trách nhiệm chuyển số tiền còn lại (chênh lệch giữa mức trợ cấp
chính thức và số tiền đã tạm ứng) cho Bưu chính Việt Nam.
b/ Trong giai đoạn
từ năm 2011 đến hết năm 2013:
Bộ Thông tin và Truyền
thông rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán hợp đồng đặt
hàng với Bưu chính Việt Nam trên cơ sở mức kinh phí trợ cấp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, báo cáo tiến độ thực hiện Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ
và đề nghị của Bưu chính Việt Nam. Việc cấp phát, thanh toán cho Bưu chính Việt
Nam được thực hiện theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp kinh
phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích của năm 2011, năm 2012 và năm
2013 chưa chi hết trong năm, chờ quyết toán thì được chuyển tiếp sang năm sau
và được thanh toán, quyết toán sau khi nghiệm thu hợp đồng theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tháng 4
hàng năm, căn cứ hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích và biên bản nghiệm
thu kết quả thực hiện, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với dịch vụ bưu chính công ích
năm trước cho Bưu chính Việt Nam.
3. Hồ sơ cấp phát,
thanh toán và quyết toán:
- Hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ công ích;
- Biên bản nghiệm
thu sản lượng, chất lượng dịch vụ hoàn thành giữa Bộ Thông tin và Truyền thông
với Bưu chính Việt Nam; Trường hợp thanh toán cấp phát quý thực hiện trên cơ sở
báo cáo tiến độ thực hiện Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ.
- Quyết định mức
khoán trợ cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đề nghị thanh
toán của Bưu chính Việt Nam;
- Các tài liệu
khác có liên quan.
4. Trong trường hợp
không hoàn thành nhiệm vụ công ích được giao, mức thanh toán được xác định theo
mức giảm trừ quy định tại hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và quyết toán ngân
sách theo quy định.
5. Hạch
toán kế toán:
Bưu chính Việt Nam
hạch toán khoản kinh phí nhà nước khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ công ích vào
doanh thu theo quy định hiện hành. Việc hạch toán được thực hiện tập trung tại
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam căn cứ mức khoán kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam đã
được phê duyệt và thông báo chuyển tiền của Bộ Thông tin và Truyền thông hạch
toán giảm lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
theo mức tương ứng.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ngoài những quy
định nêu tại Thông tư này, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo các
quy định khác của pháp luật về quản lý tài chính đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Bưu chính Việt Nam và các đơn vị có liên
quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Thông tin và truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng
- Công báo
- Tập đoàn VNPT
- Tổng công ty Bưu chính VN
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các Vụ: NSNN, PC, CĐKT, KBTW
- Lưu VT, Cục TCDN;
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|