BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VẬN TẢI
KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH VÀ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO HỢP ĐỒNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ
Việt Nam ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về vận tải khách
bằng ôtô theo tuyến cố định và vận tải khách bằng ôtô theo hợp đồng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định 4127/2001/QĐ-BGTVT
ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở
Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và các hộ kinh doanh vận tải khách bằng ôtô chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
QUY
ĐỊNH
VỀ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH VÀ VẬN TẢI KHÁCH
BẰNG ÔTÔ THEO HỢP ĐỒNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 09 /2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định và vận tải khách bằng ôtô theo hợp
đồng trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà
nước; các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến
cố định và doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh vận tải khách
bằng ôtô theo hợp đồng.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế về vận tải khách bằng ôtô mà
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
với Quy định này thì áp dụng theo quy định của
Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyến vận tải khách là tuyến được xác định để xe ô tô vận chuyển khách từ một bến xe thuộc địa danh
này đến một bến xe thuộc địa danh khác.
2. Hành trình chạy xe là
tuyến vận tải khách được xác định cụ thể, có quy định điểm đi, điểm đến và các
điểm dừng, đỗ để xe ô tô vận tải khách thực hiện trong mỗi chuyến xe.
3. Lịch trình chạy xe của
một chuyến xe vận chuyển khách là thời gian được xác định cho một hành
trình chạy xe từ khi xuất phát đến khi kết thúc chuyến xe.
4. Biểu đồ chạy xe trên một
tuyến vận tải khách là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe
vận tải khách tham gia khai thác trên tuyến trong một thời gian nhất định.
5. Kinh doanh vận tải khách bằng ôtô là việc sử dụng xe ôtô khách để vận chuyển khách có thu tiền.
6. Doanh nghiệp vận tải khách là các tổ chức kinh
doanh vận tải khách được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
7. Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách
theo tuyến có bến đi, bến đến là bến xe khách và xe chạy theo hành trình, lịch
trình quy định.
8. Vận tải khách theo hợp
đồng là vận tải khách không theo tuyến cố định, được thực hiện theo hợp
đồng vận tải đã được ký kết giữa người thuê vận tải và người vận tải.
9. Sổ nhật trình chạy xe là sổ cấp cho xe vận chuyển
khách theo tuyến cố định để bến xe nơi đi, nơi đến xác nhận số lượng khách đi,
đến bến và giờ xe ra, vào bến của từng chuyến xe.
10. Vé xe khách là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng vận tải giữa doanh nghiệp vận tải khách và khách đi xe, đồng thời là hoá đơn bán sản phẩm vận tải của doanh
nghiệp vận tải khách.
Điều 4. Phân loại tuyến vận tải
khách
1. Theo phạm vi hoạt động:
a. Vận tải khách tuyến nội tỉnh.
b. Vận tải khách tuyến liên tỉnh.
c. Vận tải khách tuyến liên vận quốc tế.
2. Theo loại hình hoạt động:
a. Vận tải khách theo tuyến cố
định.
b. Vận tải khách theo hợp
đồng.
Chương 2:
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN
TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 5. Căn cứ xác định tuyến vận
tải khách cố định bằng ôtô
1. Có hệ thống đường bộ bảo đảm an
toàn, thông suốt cho xe vận chuyển khách thực hiện hành trình và lịch trình vận
tải.
2. Có nhu cầu đi lại của khách
ổn định theo từng chu kỳ thời gian.
3. Có bến xe nơi đi, bến xe
nơi đến đủ tiêu chuẩn, trạm nghỉ và các điểm dừng, đỗ xe khách theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Công bố tuyến vận tải khách
cố định mới
1. Căn cứ quy định tại Điều 5, cơ quan quản lý tuyến có
trách nhiệm thẩm định và công bố tuyến vận tải khách cố định mới.
2. Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới gồm: "Giấy đăng ký mở
tuyến" của doanh nghiệp vận tải khách kèm theo
"Phương án hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô" theo mẫu quy
định.
3. Cơ quan quản lý tuyến khi nhận được hồ sơ đăng ký mở
tuyến phải thẩm định và ban hành văn bản "Chấp thuận khai thác thử" theo mẫu quy định. Trường hợp không chấp thuận phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thẩm quyền công bố tuyến vận tải khách cố định mới:
a. Cục Đường bộ Việt Nam công bố mở tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh theo đăng ký mở tuyến của doanh nghiệp
vận tải sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính hai đầu tuyến.
Việc mở tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh chỉ áp dụng
đối với các tuyến có bến xe nơi đi và nơi đến từ
loại 1 đến loại 5 theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về bến xe
ôtô khách.
b. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính tỉnh,
thành phố công bố tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, tuyến vận tải khách cố
định liền kề với tỉnh có chung ranh giới đường bộ gọi chung là tuyến vận tải
khách cố định liền kề. Đối với tuyến vận tải khách cố định liền kề, văn bản
công bố là văn bản liên Sở giữa Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính hai đầu tuyến.
5. Nội dung công bố tuyến vận tải khách cố định mới bao gồm:
a. Hành trình chạy xe;
b. Cự ly vận chuyển;
c. Bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến.
6. Sau khi cơ quan quản lý tuyến công bố mở tuyến vận tải
khách cố định mới, các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính hai đầu
tuyến có trách nhiệm thông báo rộng rãi, kịp thời đến các doanh nghiệp vận tải
khách có trụ sở, hoặc trụ sở chi nhánh đóng tại địa phương để đăng ký khai
thác.
7. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách được đăng ký để
tổ chức chạy thử trên tuyến vận tải khách cố định mới mở; thời hạn tiếp nhận
đăng ký trong 30 ngày kể từ ngày công bố chạy thử.
8. Thời hạn chạy thử tối đa là
06 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý tuyến công bố mở tuyến vận tải khách cố
định mới. Hết thời hạn chạy thử, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục khai thác
phải có "Giấy đề nghị công bố tuyến" theo mẫu quy định, gửi về cơ
quan quản lý tuyến (nếu là tuyến do Cục Đường bộ Việt Nam quản lý, văn bản phải có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến).
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn chạy thử, nếu không có
doanh nghiệp chạy thử nào có văn bản đề nghị công bố tuyến chính thức, tuyến đó
mặc nhiên được bãi bỏ.
9. Các doanh nghiệp tham gia khai thác thử sẽ được độc quyền
khai thác trong 03 năm trên các tuyến vận tải khách cố định (liên tỉnh hoặc
liên tỉnh liền kề) mới mở nếu có một hoặc cả 2 đầu bến nằm trong địa bàn có
điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Công bố ngừng tạm thời hoặc
vĩnh viễn, điều chỉnh tuyến vận tải khách cố định đang khai thác
1. Tuyến vận tải khách cố định bằng xe
ô tô sẽ được công bố ngừng khai thác tạm thời hoặc vĩnh viễn khi:
a. Tuyến đó không còn thoả mãn một trong số
các căn cứ nêu tại Điều 5 Quy định này.
b. Tuyến đường giao thông cần sửa chữa, nâng
cấp đột xuất không bảo đảm an toàn cho vận tải, các bến xe thay đổi vị trí,
tình hình trật tự an ninh không bảo đảm hoặc có những sự cố bất thường khác.
2. Khi ngừng hoạt động, cơ quan quản lý tuyến phải thông báo rộng rãi lý do ngừng hoạt động trước 30 ngày,
trường hợp ngừng tạm thời phải thông báo thời gian tạm ngừng.
3. Cơ quan công bố tuyến có trách nhiệm công bố ngừng tạm
thời hoặc vĩnh viễn tuyến vận tải khách cố định đang khai thác, văn bản công bố
ngừng khai thác tuyến theo mẫu quy định.
4. Trước khi công bố tuyến ngừng hoạt động, cơ quan quản lý tuyến có trách nhiệm xem xét việc tổ chức
vận tải để không ảnh hưởng đến đi lại của nhân dân và thông báo điều chỉnh ban
hành đồng thời với thông báo ngừng hoạt động của tuyến.
Điều 8. Tiếp nhận, thẩm định và chấp
thuận khai thác tuyến vận tải khách cố định
1. Phân công tiếp nhận, thẩm định và ban hành văn bản chấp
thuận khai thác tuyến:
a. Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, thẩm định và ban hành
văn bản chấp thuận khai thác các tuyến có cự ly trên 1000 km và các tuyến quốc
tế.
b. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính tiếp nhận, thẩm định và ban hành văn bản chấp thuận khai thác
các tuyến có cự ly từ 1000 km trở xuống.
2. Cơ quan quản lý tuyến có trách nhiệm thẩm định những nội
dung doanh nghiệp đã đăng ký và chậm nhất 07 ngày làm việc tính từ khi tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ phải thông báo bằng văn bản theo Phụ lục 2 để doanh
nghiệp được chấp thuận chuẩn bị tham gia Hội nghị hiệp thương khai thác tuyến.
3. Xe đăng ký tham gia khai thác tuyến phải có một trong các
điều kiện sau:
a. Xe đăng ký tại địa phương tiếp nhận hồ
sơ đăng ký khai thác tuyến, mang tên chủ xe là doanh nghiệp, doanh nghiệp liên
doanh liên kết có chức năng kinh doanh vận tải khách và phải có hợp đồng liên
doanh liên kết với doanh nghiệp.
Chi nhánh doanh nghiệp đăng ký khai thác tại địa phương bao
gồm xe đăng ký tại địa phương đặt chi nhánh và xe
đăng ký tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
b. Xe mang tên doanh nghiệp có chức năng thuê mua tài chính
tại địa phương đặt trụ sở của doanh nghiệp có chức năng thuê mua tài chính;
c. Xe mang tên chủ hộ kinh doanh cá thể có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh vận tải khách khi liên doanh liên kết với doanh nghiệp phải
có thoả thuận liên doanh liên kết và chịu sự quản lý, điều hành của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Xe đăng ký tại địa
phương nào chỉ được phép liên doanh liên kết với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải khách tại địa phương đó.
4. Đối với chuyến xe vận
chuyển chất lượng cao:
a. Cục Đường bộ Việt Nam công bố tiêu chuẩn vận chuyển khách
liên tỉnh chất lượng cao. Cơ quan quản lý tuyến tổ chức và quản lý hoạt động
của các chuyến xe chất lượng cao theo tiêu chuẩn
đã ban hành.
b. Xe tham gia chuyến xe vận
chuyển chất lượng cao khi hoạt động trên tuyến phải có phù hiệu "Chuyến xe
chất lượng cao" theo mẫu tại Phụ lục 4 cài đặt phía bên trong kính chắn
gió, phía bên phải người lái xe.
5. Các doanh nghiệp được thông báo khai thác tuyến vận tải
khách cố định, trong quá trình khai thác không vi phạm Quy định này, nội quy
hoạt động trên tuyến hoặc các quy định khác của pháp luật thì được khai thác
trong 07 năm, hết thời hạn trên doanh nghiệp phải đăng ký lại theo quy định.
Điều 9. Đăng ký khai thác tuyến vận
tải khách cố định
1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
có đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định của pháp luật đều được
đăng ký khai thác vận tải khách trên các tuyến cố định đã được công bố và trên
các tuyến cố định mới mở.
2. Đối với các tuyến cố định đang khai thác và tuyến hết
thời hạn chạy thử được công bố chính thức, doanh nghiệp đăng ký lần đầu, đăng
ký bổ sung xe hoặc đăng ký thay xe khai thác tuyến phải làm hồ sơ đăng ký gửi cơ quan quản lý tuyến theo quy định
sau đây:
a. Hồ sơ đăng ký lần đầu:
- "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định" theo mẫu quy định tại Phụ lục
1;
- Phương án chạy xe theo mẫu
quy định;
- "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" của doanh
nghiệp trong đó có ngành nghề kinh doanh phù hợp (Bản phô tô có công chứng hoặc
bản phô tô kèm theo bản chính để đối chiếu);
- Bản phô tô Đăng ký xe ôtô
của những xe trong danh sách đăng ký;
- Bản phô tô "Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường" của những xe trong
danh sách đăng ký;
- "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định" gửi cơ quan quản lý tuyến phải
có xác nhận của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh.
- Thời hạn đăng ký vào tháng 10 hàng năm.
Ngoài thời hạn đăng ký nói trên
doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký khai thác tuyến lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý
tuyến. Cơ quan
quản lý tuyến căn cứ tình hình hoạt động trên
tuyến của các doanh nghiệp để xem xét việc chấp thuận trên nguyên tắc không làm
ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp đang khai thác trên tuyến.
b. Hồ sơ đăng ký bổ sung xe
vào tuyến:
- Giấy "Đăng ký bổ sung xe
vào tuyến" theo mẫu quy định.
- Bản phô tô văn bản "Chấp thuận tham gia khai thác
tuyến vận tải khách liên tỉnh cố định bằng ôtô" của cơ quan quản lý tuyến;
- Bản phô tô Đăng ký xe ôtô
của những xe trong danh sách đăng ký;
- Bản phô tô "Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường" của những xe trong
danh sách đăng ký.
c. Hồ sơ đăng ký thay xe khai
thác tuyến:
- Giấy "Đề nghị thay xe"
theo mẫu quy định gửi cơ quan quản lý tuyến.
- Bản phô tô văn bản "Chấp thuận tham gia khai thác
tuyến vận tải khách liên tỉnh cố định bằng ôtô" hoặc văn bản "Chấp
thuận bổ sung xe" vào tuyến có ghi biển số
đăng ký xe cần thay thế;
- Bản phô tô Đăng ký xe ôtô
những xe đưa vào thay thế;
- Bản phô tô "Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường" của những xe đăng ký
vào thay thế;
d. Trường hợp cần thay xe đột
xuất trong thời hạn không quá 30 ngày thì chủ doanh nghiệp quyết định và có
trách nhiệm xác nhận vào "Sổ nhật trình chạy xe" của xe được thay
thế.
3. Phải ghi tên và số điện thoại của doanh nghiệp ở phần đầu
mặt ngoài hai bên thân xe hoặc mặt ngoài hai bên
cánh cửa xe;
4. Phần trên kính phía trước xe
có niêm yết tên bến xe và địa danh nơi đi, nơi đến.
5. Ghế ngồi trong xe phải được
đánh số chỗ ngồi theo thứ tự từ phía đầu xe xuống cuối xe, từ bên trái (phía
sau người lái) sang bên phải.
6. Mỗi xe được đăng ký khai thác tối đa hai tuyến vận tải
khách cố định. Khi nộp hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp vận tải khách có trách nhiệm
cung cấp, xuất trình các giấy tờ liên quan và chứng minh cho cơ quan quản lý
tuyến về khả năng hoặc thực tế đã tham gia đầy đủ trên hai tuyến.
7. Các tuyến do hai Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính đồng quản lý thì doanh nghiệp đăng ký với Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
hoặc trụ sở chi nhánh. Sở nhận đăng ký của doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở kia những thông tin về
các doanh nghiệp đã đăng ký khai thác trên tuyến.
8. Các tuyến do Cục Đường bộ Việt Nam quản lý thì Cục có
trách nhiệm thông báo cho Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đầu
tuyến và cuối tuyến những thông tin liên quan về tình hình đăng ký khai thác
tuyến khi công bố chấp thuận.
9. Xe được chấp thuận khai thác tuyến cố định khi hoạt động
trên tuyến phải gắn phù hiệu "Xe chạy tuyến cố định" lên kính xe phía
trước góc trên phía tay phải của người lái (trừ chuyến xe chất lượng cao), phù
hiệu "Xe chạy tuyến cố định" theo mẫu Phụ lục 4.
9. Phù hiệu "Xe chạy tuyến cố định" hoặc phù hiệu
"Chuyến xe chất lượng cao" có giá trị không quá 12 tháng.
Điều 10. Hiệp thương tuyến vận tải
khách cố định
1. Căn cứ xây dựng biểu đồ chạy xe:
a. Lưu lượng khách đi lại trên tuyến;
b. Lịch trình chạy xe;
c. Danh sách xe dự kiến bố
trí;
d. Khả năng đáp ứng của bến xe
2 đầu tuyến;
đ. Các trạm nghỉ và điểm dừng để xe
đón, trả khách trên tuyến.
2. Xây dựng và phân công biểu đồ chạy xe:
a. Cơ quan quản lý tuyến trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính một trong
hai đầu tuyến triệu tập và chỉ đạo Hội nghị hiệp thương để xây dựng và phân
công biểu đồ chạy xe. Trường hợp tuyến có hai cơ quan quản lý thì hai cơ quan quản lý tuyến phải thống nhất trước khi
uỷ quyền.
b. Cơ quan quản lý tuyến được quyết định theo thẩm quyền đối với những nội dung các doanh nghiệp
không thống nhất được ở Hội nghị hiệp thương.
c. Cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao Hiệp hội vận tải ôtô
Việt Nam chủ trì Hiệp thương các tuyến từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh và
ngược lại. Trong trường hợp này, Cục Đường bộ Việt Nam vẫn phải thực hiện đầy
đủ các chức năng của cơ quan quản lý tuyến như đã
quy định.
3. Nội dung Hội nghị hiệp thương:
a. Xây dựng, phân công thực hiện biểu đồ chạy xe trên tuyến cho từng doanh nghiệp;
b. Thống nhất các khung hoặc mức giá vé theo chất lượng xe và các dịch vụ phục vụ khách đi xe;
c. Xây dựng nội quy khai thác trên tuyến giữa các đơn vị cùng
tham gia theo mẫu quy định và hình thức xử lý vi
phạm nội quy đó.
4. Hội nghị hiệp thương sẽ căn cứ loại xe, tuổi xe và dịch vụ phục vụ khách của các doanh
nghiệp để quyết định việc tổ chức chuyến xe vận chuyển chất lượng cao trên
tuyến (nếu có).
5. Biên bản Hội nghị hiệp thương lập theo mẫu quy định phải
được gửi về cơ quan quản lý tuyến để theo dõi và kiểm
tra thực hiện.
Những tuyến do Cục Đường bộ Việt Nam quản lý thì ngoài việc
gửi Biên bản Hội nghị hiệp thương về Cục còn phải gửi về Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính có bến đi, bến đến để theo dõi và kiểm tra thực hiện.
6. Chỉ tiến hành hiệp thương khi có sự thay đổi một trong số
các nội dung tại Khoản 3 Điều này, cụ thể là: cần thay đổi biểu đồ chạy xe
trong các trường hợp có thêm doanh nghiệp đăng ký khai thác hoặc các doanh
nghiệp đang khai thác đăng ký tăng hoặc giảm xe làm ảnh hưởng đến biểu đồ chạy
xe trên tuyến; đa số doanh nghiệp đề nghị thay đổi về nội dung trong nội quy
khai thác tuyến; cần thay đổi khung hoặc mức giá vé do Hội nghị hiệp thương lần
trước xây dựng.
Điều 11. Ngừng khai thác trên tuyến
vận tải khách cố định
1. Doanh nghiệp đang khai thác trên tuyến vận tải khách cố
định trước khi ngừng khai thác tuyến phải có giấy
đề nghị nêu rõ lý do theo mẫu quy định gửi cơ quan quản lý tuyến.
2. Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy đề nghị theo dấu bưu điện đến, cơ quan quản lý tuyến có trách
nhiệm xem xét, thông báo cho doanh nghiệp đã đề nghị và bến xe hai đầu tuyến
biết việc chấp thuận ngừng khai thác tuyến. Văn bản thông
báo ngừng khai thác theo mẫu quy định.
3. Doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật nếu tự động ngừng khai thác tuyến khi chưa
nhận được thông báo chấp thuận của cơ quan quản lý tuyến.
Chương 3:
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN
TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO HỢP ĐỒNG
Điều 12. Đăng ký khai thác vận tải
khách theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh vận tải khách bằng ôtô và bảo đảm điều
kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô theo quy định của pháp luật đều được kinh
doanh khai thác vận tải khách bằng ôtô theo hợp đồng.
2. Xe ô tô đăng ký ở nước ngoài không được khai thác vận tải
khách theo hình thức hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam .
3. Hồ sơ đăng ký gồm:
a. "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng ôtô theo hợp đồng" theo mẫu tại Phụ lục 3;
b. Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong đó có ngành nghề đăng ký kinh doanh vận tải
khách bằng ôtô theo hợp đồng (Bản phô tô có công chứng hoặc bản phô tô có bản chính
để đối chiếu);
c. Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu phương tiện của
những xe trong danh sách;
d. Bản phô tô "Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường" của những xe trong
danh sách đăng ký;
đ. Danh sách xe đăng ký tham
gia khai thác theo hợp đồng.
4. Phải ghi tên và số điện thoại của doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh cá thể ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân
hoặc hai bên cánh cửa xe.
Điều 13. Chấp thuận, cấp phù hiệu
cho xe vận chuyển khách theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh vận
tải khách theo hợp đồng phải gửi "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách
bằng ôtô theo hợp đồng" đến Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính nơi đăng ký kinh doanh. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm thẩm định và cấp phù hiệu "Xe
hợp đồng".
Thời hạn thẩm định và cấp phù hiệu
không quá 05 ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phù hiệu "Xe hợp đồng" phải có hai màu khác
nhau nhằm phân biệt những xe đưa đón cán bộ, công
nhân viên, học sinh trong nội thành, nội thị với những xe chạy theo hợp đồng
trên các tuyến xa. Phù hiệu "Xe hợp đồng" có
giá trị sử dụng không quá 06 tháng.
3. Xe ô tô vận chuyển khách theo
hợp đồng phải có phù hiệu "Xe hợp đồng" theo mẫu Phụ lục 4 cài đặt
phía bên trong kính chắn gió phía bên phải của người lái.
Điều 14: Hợp đồng vận chuyển khách
1. Xe vận chuyển khách theo
hợp đồng phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản theo mẫu hợp đồng do pháp luật
quy định.
a. Trong hợp đồng vận tải phải ghi rõ thời gian thực hiện
hợp đồng, địa chỉ cụ thể nơi đi, nơi đến, số lượng khách và hành trình chạy xe.
b. Những xe đã đăng ký khai thác tuyến cố định, nếu có nhu
cầu vận chuyển khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp gửi "Giấy đăng ký khai
thác vận tải khách bằng ôtô theo hợp đồng" đến cơ quan quản lý tuyến cố
định và chứng minh khả năng bảo đảm thực hiện lịch trình trên tuyến cố định để
được chấp thuận và cấp phù hiệu "Xe hợp đồng" theo thời hạn hợp đồng
đã ký.
2. Khi thực hiện vận chuyển khách theo
hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng (liên 2). Nội dung hợp đồng phải phù
hợp với bản hợp đồng lưu tại doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể khi phát hành hợp đồng (liên 1). Đối với xe của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, hợp đồng
vận chuyển được thay bằng hợp đồng dịch vụ, chương trình, lịch trình theo quy
định của ngành du lịch.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TUYẾN VẬN TẢI KHÁCH, DOANH NGHIỆP VẬN TẢI,
BẾN XE VÀ KHÁCH ĐI XE
Điều 15. Cơ quan quản lý tuyến vận
tải khách
1. Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan được uỷ quyền thống nhất
quản lý hoạt động vận tải khách nói chung và trực tiếp quản lý hoạt động vận
tải khách tuyến cố định liên tỉnh có cự ly trên 1000 km, vận tải khách tuyến
liên vận quốc tế.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính quản lý hoạt động vận tải khách tuyến nội tỉnh và vận tải
khách tuyến cố định liên tỉnh từ 1000 km trở xuống.
Điều 16. Trách nhiệm và thẩm quyền
của Cục Đường bộ Việt Nam trong quản lý tuyến vận tải khách
1. Công bố các tuyến vận tải khách liên tỉnh vượt qua tỉnh
liền kề.
2. Tiếp nhận Giấy đăng ký mở tuyến mới của doanh nghiệp vận
tải khách; thẩm định và ban hành văn bản chấp thuận.
3. Tiếp nhận "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng
ôtô theo tuyến cố định", Giấy đăng ký bổ sung xe, Giấy đề nghị thay xe;
thẩm định và ban hành văn bản chấp thuận đối với các tuyến vận tải khách cố
định liên tỉnh có cự ly trên 1000 km.
4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong quá trình khai thác tuyến vận tải khách theo quy định của pháp luật.
5. Thống nhất in ấn, phát hành, quản lý "Sổ nhật trình", phù hiệu "Xe chạy tuyến cố
định", phù hiệu "Chuyến xe chất lượng cao" và phù hiệu "Xe
hợp đồng".
Điều 17. Trách nhiệm và thẩm quyền
của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong quản lý tuyến vận tải
khách
1. Công bố các tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, tuyến
vận tải khách cố định liền kề. Tiếp nhận Giấy đăng ký và
ban hành văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải khách cố định liền kề.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 6 để đề nghị Cục
Đường bộ Việt Nam công bố mở mới tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh.
3. Tiếp nhận Giấy đăng ký và ban hành văn bản chấp thuận
khai thác tuyến vận tải khách cố định đối với các tuyến có cự ly từ 1000 km trở
xuống.
4. Xác nhận "Giấy đăng ký khai thác tuyến" lần đầu
của doanh nghiệp đối với các tuyến vận tải khách cố định có cự ly vận chuyển
trên 1000 km theo mẫu quy định.
5. Phát hành, quản lý và cấp "Hợp đồng vận chuyển khách
bằng ôtô" theo mẫu của các cơ quan chức năng
quy định.
6. Quản lý và cấp các phù hiệu: "Xe hợp đồng", "Chuyến
xe chất lượng cao", "Xe chạy tuyến cố
định", "Sổ nhật trình chạy xe".
Khi cấp phù hiệu hoặc "Sổ nhật trình
chạy xe" mới phải thu lại phù hiệu hoặc "Sổ nhật trình chạy xe"
cũ.
7. Được thu một khoản tiền không vượt quá mức chi phí in ấn
và quản lý ấn chỉ khi cấp "Sổ nhật trình chạy xe" hoặc các loại phù
hiệu: "Xe hợp đồng", "Xe chạy tuyến cố định", "Chuyến
xe chất lượng cao" và "Hợp đồng vận chuyển khách". Nghiêm cấm
việc phát hành các loại giấy tờ khác và thu tiền
không đúng quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm về khai thác vận tải khách đối với các tuyến được phân công và được uỷ
quyền quản lý.
Điều 18: Quyền hạn và trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh khai thác tuyến vận tải khách cố định
1. Quyền hạn:
a. Đưa xe đã đăng ký khai thác
trên tuyến vào thực hiện biểu đồ chạy đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận;
b. Cử đại diện có thẩm quyền dự và biểu quyết tại các Hội
nghị hiệp thương có liên quan đến quản lý, khai thác tuyến vận tải khách cố
định mà doanh nghiệp tham gia khai thác. Tuỳ điều kiện cụ thể, tham dự và đóng
góp ý kiến trong các hội nghị liên quan đến quản lý, khai thác tuyến vận tải
khách cố định;
c. Được đăng ký mầu sơn riêng, tên hoặc biểu tượng doanh
nghiệp, tuyến khai thác lên thân xe theo quy định
của pháp luật;
d. Được khiếu nại, tố cáo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nội dung của Quy định này, hoặc
cản trở kinh doanh đúng pháp luật.
2. Trách nhiệm:
a. Bố trí xe bảo đảm số lượng,
chất lượng đã đăng ký trên tuyến và thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã được cơ
quan quản lý tuyến chấp thuận;
b. Tổ chức chạy xe đúng hành
trình, lịch trình đã quy định;
c. Chuẩn bị đủ vé bán cho khách, bảo đảm mọi khách đi xe đều
có vé, vé bán cho khách phải ghi số ghế và bố trí khách ngồi đúng số ghế đã ghi
trên vé, trên vé phải có tên, địa chỉ và số điện thoại của doanh nghiệp;
d. Giao cho lái xe hoặc nhân
viên phục vụ trên xe "Sổ nhật trình chạy xe" và các loại giấy tờ cần
thiết, hướng dẫn lái xe ghi đầy đủ các nội dung trong các giấy tờ mang theo;
đ. Bố trí lái xe đúng quy định
của pháp luật và phù hợp với cự ly từng tuyến vận chuyển;
e. Bố trí nhân viên phục vụ đã
ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp trên những xe trên 16 ghế khi vận tải
khách tuyến cố định;
3. Nghiêm cấm lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe của
doanh nghiệp khai thác tuyến vận tải khách cố định vi phạm
các hành vi sau đây:
a. Bỏ chuyến;
b. Chạy sai hành trình, lịch
trình quy định, đón hoặc trả khách không đúng nơi quy định;
c. Tự ý đưa thêm xe vào tuyến
quá số lượng đăng ký;
d. Chuyển nhượng khách dọc đường không có lý do chính đáng;
đ. Thu tiền của khách không đúng giá
vé đăng ký.
Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh, khai thác bến xe khách
1. Quyền hạn:
a. Được từ chối xếp khách lên xe
không đáp ứng các tiêu chuẩn quy định;
b. Yêu cầu lái xe, phụ xe và
nhân viên phục vụ trên xe thực hiện các quy định về vận tải khách;
c. Yêu cầu chủ phương tiện bố trí xe
thay thế những xe hỏng đột xuất hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ
thuật để bảo đảm biểu đồ chạy xe và an toàn giao thông;
d. Được thu tiền dịch vụ bến
xe đối với xe vận chuyển khách theo tuyến cố định hoạt động tại bến xe theo
thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trách nhiệm:
a. Ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải khách được
phân công khai thác các tuyến vận tải khách cố định theo
kết quả Hội nghị hiệp thương đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận;
b. Bán vé theo sự uỷ thác của
các doanh nghiệp vận tải hoặc cho doanh nghiệp vận tải thuê quầy bán vé;
c. Bảo đảm trật tự an toàn và vệ sinh môi
trường tại bến;
d. Kiểm tra việc chấp hành các quy định và làm thủ tục cho xe xuất bến.
Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm
của khách đi xe trên tuyến vận tải khách cố định
1. Quyền hạn:
a. Được mang theo và miễn cước
10kg hành lý xách tay nhỏ gọn.
b. Được yêu cầu bồi thường những thiệt hại về người, hành lý
mang theo do lái, phụ xe, nhân viên phục vụ trên
xe gây ra.
c. Được góp ý trực tiếp hoặc gián tiếp với lái, phụ xe, nhân viên phục vụ trên xe và doanh nghiệp vận tải,
doanh nghiệp kinh doanh khai thác bến xe.
2. Trách nhiệm:
a. Đi xe phải có vé; lên,
xuống xe tại bến xe hoặc các trạm nghỉ, điểm dừng xe khách đã được quy định.
b. Chấp hành sự hướng dẫn của lái, phụ xe, nhân viên phục vụ trên xe.
c. Không mang theo những hàng
cấm, hàng dễ cháy nổ, hàng có mùi hôi thối, súc vật.
Điều 21. Quyền hạn và trách nhiệm
của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể kinh doanh khai thác vận tải khách
bằng ôtô theo hợp đồng
1. Quyền hạn:
a. Đưa những xe đã đăng ký vào
khai thác hợp đồng vận tải khách;
b. Được thu tiền vận chuyển
theo thoả thuận ghi trong hợp đồng.
2. Trách nhiệm:
a. Chỉ được vận chuyển khách sau khi đã ký
hợp đồng vận chuyển;
b. Thực hiện đầy đủ những cam kết với người thuê vận tải đã
ký trong hợp đồng;
c. Bố trí nhân viên phục vụ
trên những xe từ 30 chỗ ngồi trở lên; chỉ bố trí lái xe, phụ xe và nhân viên
phục vụ trên xe đã ký hợp đồng lao động và phù hợp với thời gian làm việc trên
tuyến.
3. Người đại diện các bên trong hợp đồng vận tải có trách
nhiệm và quyền hạn tương ứng như Bên vận tải và
Bên thuê vận tải.
Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm
của bên thuê vận tải theo hợp đồng
Bên thuê vận tải được yêu cầu bên
vận tải thực hiện đầy đủ những nội dung đã cam kết trong hợp đồng vận tải và
phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những điều đã ký kết với bên vận tải.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều khoản thực hiện
1. Các loại phù hiệu và "Sổ nhật trình chạy xe" ban hành kèm theo Quyết định số
4127/2001/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2005.
2. Các doanh nghiệp đang khai thác tuyến vận tải khách cố
định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục khai thác trên
tuyến theo thời hạn đã được cơ quan quản lý tuyến
chấp thuận.
Điều 24. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm ban hành
các mẫu thống nhất nêu trong Quy định này dựa trên nguyên tắc: đơn giản, đầy đủ
thông tin, thuận lợi cho công tác quản lý và phù hợp với các quy định của pháp
luật.
2. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách, doanh nghiệp khai thác bến xe và
khách đi xe có trách nhiệm thực hiện quy định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
Phụ
lục 1
TÊN DOANH NGHIỆP(1)
Số: ………../………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
-----------
|
|
………., ngày …. tháng …. năm …………
|
GIẤY
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC
VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Tuyến: Bến đi: ……………....…… Bến đến:
………………...…. và ngược lại
Kính gửi: ……………………………………………………….(2)
1. Tên doanh nghiệp vận tải: ....................................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ............................................................................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ..........................................................................................
4. Số điện thoại (Fax): ............................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ………. do .............................................
.................................................... cấp
ngày ……………….tháng ….. năm ……………
6. Doanh nghiệp đăng ký khai thác vận tải khách trên các
tuyến sau:
Số thứ tự
|
Tên tuyến
|
Cự ly tuyến
|
Hành trình chạy xe
|
Số chuyến khai thác
|
Giá vé
|
Các dịch vụ phục vụ
|
Bến đi
|
Bến đến
|
Các điểm dừng, đỗ xe dọc đường
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Số xe đăng ký khai thác tuyến:
7.1. Tên tuyến …………………..
Số thứ tự
|
Biển số xe
|
Loại xe
|
Số ghế
|
Năm SX
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
7.2. Tên tuyến …………………..
Số thứ tự
|
Biển số xe
|
Loại xe
|
Số ghế
|
Năm SX
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp cam kết những nội dung đã đăng ký đúng với thực
tế tại doanh nghiệp.
Xác nhận của Sở GTVT (GTCC) Sở tại
(Nếu là tuyến trên 1.000 km)
|
Chủ doanh nghiệp
(Ký tên đóng dấu)
|
(1) Ghi tên doanh nghiệp đăng ký khai thác tuyến
(2) Ghi tên cơ quan quản lý tuyến
Phụ
lục 2
CƠ QUAN QUẢN LÝ TUYẾN (2)
Số: ………../………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
------------
|
|
………., ngày …. tháng …. năm …………
|
CHẤP
THUẬN THAM GIA KHAI THÁC
TUYẾN VẬN TẢI KHÁCH LIÊN TỈNH CỐ ĐỊNH BẰNG ÔTÔ
Tuyến: Bến đi: ……....…………… Bến đến:
……………….....…. và ngược lại
Kính gửi: ……………………………………………………….(1)
Theo đề nghị tại giấy đăng ký khai thác tuyến số ……/……. ngày
… tháng … năm …. của …………………. (2). Căn cứ các quy định về vận tải hành khách
bằng ô tô theo tuyến cố định ……………………………………………. (2) thông báo:
……………………………………………………(1) đã đủ các điều kiện theo quy định tham gia khai thác
tuyến vận tải khách liên tỉnh sau:
Tên tuyến: ................................................. đi
.................................... và ngược lại:
Bến đi: Bến xe ........................................... (thuộc
tỉnh (TP) .................................. )
Bến đến: Bến xe ........................................ (thuộc
tỉnh (TP) .................................. )
Cự ly vận chuyển: ...................................... km
Thời hạn khai thác trong 07 năm kể từ ngày ……./……../……………
Số lượng xe tham gia khai thác tuyến: ……. xe (Danh sách kèm
theo).
Nơi nhận:
- Như trên
- Sở GTVT, Sở GTCC 2 đầu tuyến,
- Bến xe hai đầu tuyến
- Lưu cơ quan quản lý tuyến
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TUYẾN
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Ghi tên doanh nghiệp đăng ký thay xe
(2) Ghi tên cơ quan quản lý tuyến
Phụ
lục 3
TÊN DOANH NGHIỆP
Số: ………../………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
------------
|
|
………., ngày …. tháng …. năm …………
|
GIẤY
ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO HỢP ĐỒNG
Kính gửi: Sở GTVT, Sở GTCC ……………………….
1. Tên doanh nghiệp hoặc cá nhân:
2. Tên giao dịch quốc tê (nếu có):
3. Trụ sở doanh nghiệp:
4. Số điện thoại (Fax):
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ………. do ……..cấp
ngày ……tháng ….. năm…….
6. Phạm vi khai thác:
7. Số xe đăng ký khai thác ……..xe (Danh sách kèm theo).
Số thứ tự
|
Biển số xe
|
Loại xe
|
Số ghế
|
Năm SX
|
Phạm vi hoạt động
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp cam kết những nội dung đã đăng ký đúng với thực
tế tại doanh nghiệp .
|
Chủ doanh nghiệp
(Ký tên đóng dấu)
|
Phụ
lục 4
QUY
ĐỊNH PHÙ HIỆU
“XE
HỢP ĐỒNG”, “CHUYẾN XE CHẤT LƯỢNG CAO” VÀ “XE VẬN CHUYỂN KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH
(Sử dụng cho xe VCK theo hợp đồng,
xe VCK chuyến chất lượng cao hoặc xe VCK tuyến cố định).
1. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ:
Nội dung
|
Kiểu chữ
|
Cỡ chữ
|
1. Dòng thứ 1, thứ 2 và dòng cuối cùng ở tất cả các mẫu
phù hiệu:
|
“SỐ: ……../……………”
|
VnTimeH, đậm
|
16 ÷ 20
|
“CÓ GIÁ TRỊ ĐẾN: ……../..../…..”:
|
“BIỂN SỐ XE: ”
|
2. Đối với phù hiệu “Xe hợp đồng”
Chữ: “XE HỢP ĐỒNG”
|
VnTimeH, đậm
|
100 ÷ 150
|
3. Đối với phù hiệu: “chuyến xe chất lượng cao” và
phù hiệu xe vận chuyển khách tuyến cố định:
|
Chữ “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”
|
VnTimeH, đậm
|
16 ÷ 20
|
Chữ tên tuyến: (VÍ DỤ: HÀ NỘI – TP. HỒ CHÍ MINH)
|
VnTimeH, đậm
|
16 ÷ 20
|
Chữ TÊN BẾN ĐI – TÊN BẾN ĐẾN, (VÍ DỤ: GIÁP BÁT – MIỀN
ĐÔNG)
|
VnAvanH, đậm
|
100 ÷120
|
Đối với chuyến xe chất lượng cao: góc phải phía trên phù
hiệu in vòng tròn trong có 3 chữ cái “CLC” (như mẫu)
|
VnTimeH, đậm
|
80 ÷ 100
|
2. Kích thước phù hiệu: Chiều dài (D): 450 mm 1000 mm
Chiều cao
(C): 120 mm 30
mm
3. Màu sắc của từng loại phù hiệu:
- Phù hiệu cấp cho xe hoạt động tuyến từ 300 km trở xuống:
Nền trắng, chữ xanh thẫm
- Phù hiệu cấp cho xe hoạt động tuyến trên 300 km: Nền
trắng, chữ đỏ.
4. Mẫu phù hiệu minh họa (thu nhỏ):
a) Mẫu “Xe hợp đồng”
b) Mẫu “chuyến xe chất lượng cao” và “xe vận chuyển khách
tuyến cố định”
SỔ NHẬT TRÌNH
I. Hướng dẫn cách ghi sổ
1. Sổ nhật trình chạy xe có kích thước 130 mm x 190 mm, gồm
hai loại: 50 trang và 100 trang dùng cho xe VCK theo tuyến cố định.
2. Thời hạn sử dụng theo quy định của doanh nghiệp.
3. Trang bìa: (Cơ quan cấp số ghi)
∙ Số sổ: Ghi theo số thứ tự số của cơ quan phát hành sổ.
∙ Tuyến vận chuyển: Ghi đúng tên tuyến tại văn bản chấp
thuận.
∙ Mã số tuyến: Ghi đúng mã số tuyến được công bố tại danh
mục tuyến quốc gia.
∙ Bến đi, Bến đến: Ghi đúng tên bến đi, bến đến tại văn bản
chấp thuận.
∙ Biển kiểm soát xe ô tô, loại xe: Ghi đúng số xe tại văn
bản chấp thuận
∙ Tên chủ doanh nghiệp: Ghi theo đăng ký kinh doanh.
∙ Địa chỉ: Ghi địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi
nhánh.
∙ Số điện thoại: Ghi số điện thoại trụ sở doanh nghiệp hoặc
chi nhánh (nếu có).
4. Từ trang 3: (Ban quản lý bến xe 2 đầu tuyến ghi theo từng
chuyến xe ra, vào bến):
∙ Số khách đi xe tại bến: Ghi đúng số lượng khách lên xe tại
bến.
∙ Giờ xuất biến: Ghi đúng giờ xe xuất bến.
∙ Số khách đến bến: Ghi đúng số lượng khách đến
∙ Giờ đến bến: Ghi đúng giờ đến bến của xe.
∙ Ban quản lý bến xe: Ghi tên Ban quản lý bến xe xác nhận và
đóng dấu.
II. Nội dung và trình bày trang bìa trước: (mẫu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Dấu của
Sở GTVT
(GTCC)
|
Số sổ:
|
|
SỔ NHẬT TRÌNH CHẠY XE
(Dùng cho xe vận chuyển khách)
Tuyến vận chuyển: ………… đi …………….
và ngược lại
Mã số tuyến: …………….. Cự ly VC
…………………… km
Bến đi: .........................................................
Bến đến: ......................................................
Biển số đăng ký xe: ......................................
Loại xe: ........................................................
Số ghế: ........................................................
Chủ doanh nghiệp: ........................................
Địa chỉ: ........................................................
Điện thoại: ........................................................
|
|
|
|
III. Nội dung và trình bày các trang trong sổ: (trang mẫu)
Bến đi xác nhận
1. Số khách đi xe tại bến ………….. người
2. Giờ xuất bến: …………………………….
Ngày … tháng … năm ….
Ban quản lý bến xe
…………………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Bến đến xác nhận
1. Số khách đến bến …………….... người
2. Giờ đến bến: …………………………….
Ngày … tháng … năm ….
Ban quản lý bến xe
…………………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Bến đi xác nhận
1. Số khách đi xe tại bến ………….. người
2. Giờ xuất bến: …………………………….
Ngày … tháng … năm ….
Ban quản lý bến xe
…………………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Bến đến xác nhận
1. Số khách đến bến …………….... người
2. Giờ đến bến: …………………………….
Ngày … tháng … năm ….
Ban quản lý bến xe
…………………
(Ký tên, đóng dấu)
|