CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23/2000/QĐ-CHK
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC - KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG”
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25 tháng 10
năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ;
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quản lý giấy phép hành nghề trong ngành Hàng không dân
dụng Việt nam;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban Tổ chức cán bộ - Lao động.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý giấy
phép hành nghề đối với những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật
hàng không dân dụng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký; Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi gửi:
- Cục trưởng
- Các Phó Cục trưởng(để biết)
- Văn phòng Chính phủ
- Quân chủng PK-KQ
- Các cơ quan, đơn vị trong
- Ngành HKDD Việt nam
- Công ty Pacific Airlines
- Lưu VT.
|
CỤC TRƯỞNG CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Nguyễn Tiến Sâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC
KHAI THÁC - KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 23
/2000-QĐ-CHK ngày 16/8/2000 của
Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này được áp dụng đối với những người làm việc
trong lĩnh vực khai thác-kỹ thuật hàng không dân dụng ở các vị trí, công việc
chuyên môn theo quy định của pháp luật phải có giấy phép hành nghề .
Điều 2. Những người làm việc ở các vị trí, công việc sau đây khi
thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép hành nghề :
1. Các thành viên tổ lái , giáo viên bay ;
2. Tiếp viên trên không ;
3. Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay ;
4. Nhân viên không lưu ;
5. Nhân viên khai thác thông tin hàng không ;
6. Nhân viên quan trắc và dự báo khí tượng hàng
không ;
7. Nhân viên điều hành khai thác bay (Flight
operation officer / flight dispatcher) ;
8. Nhân viên đánh tín hiệu hoặc hướng dẫn tầu
bay lăn ;
9. Nhân viên lái xe và nhân viên vận hành trang
thiết bị mặt đất tại khu bay ;
Các đối tượng khác theo quy định của Cục trưởng
Cục hàng không dân dụng Việt nam.
Điều 3. Các thuật ngữ sử dụng tại Quy định này được hiểu như sau :
1. "Giấy phép hành nghề" là giấy phép
của cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng cấp cho những người làm việc
ở các vị trí, công việc theo quy định phải có giấy phép hành nghề, bao gồm : Bằng
lái tầu bay, bằng kiểm soát viên không lưu, chứng chỉ tiếp viên, chứng chỉ bảo
trì tầu bay, chứng chỉ khai thác thiết bị mặt đất, chứng chỉ nhân viên kỹ thuật
quản lý bay và các loại giấy tờ khác do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt
nam quy định .
2. "Quản lý giấy phép hành nghề" là quản
lý việc cấp, công nhận, gia hạn, đổi, đình chỉ, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép
hành nghề ;
3. "Các cơ quan, đơn vị " là các Cụm cảng
hàng không khu vực, Trường hàng không Việt nam, Tổng công ty hàng không Việt
nam, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt nam, các cơ quan trực thuộc Cục hàng
không dân dụng Việt nam ; Các đơn vị thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân và
các doanh nghiệp Việt nam khác có hoạt động hàng không dân dụng ;
4. "Nhân viên khai thác, kỹ thuật hàng
không" là những người làm việc trực tiếp ở các vị trí, chức danh công việc
được quy định tại Điều 2 của Quy định này ;
5. "Các thành viên tổ lái" là phi
công, dẫn đường bay, cơ giới bay ;
6. "Giáo viên bay" là giáo viên đào tạo,
huấn luyện lý thuyết và thực hành bay cho học viên bay ;
7. "Giáo viên kỹ thuật tầu bay" là
giáo viên đào tạo, huấn luyện lý thuyết và thực hành cho nhân viên kỹ thuật bảo
dưỡng tầu bay ;
8. "Nhân viên không lưu" là những nhân
viên làm nhiệm vụ trực tiếp ở các vị trí sau : Nhân viên thủ tục bay ; Nhân
viên kiểm soát hoạt động tại khu bay ; Kiểm soát viên không lưu đường dài, tiếp
cận và tại sân ; Kiểm soát viên Ra đa ; Kíp trưởng không lưu và Huấn luyện viên
không lưu ;
9. "Nhân viên khai thác thông tin hàng
không" là những nhân viên khai thác thông tin không -địa - HF A/G ; Nhân
viên khai thác thông tin cố định hàng không - AFTN ; Nhân viên khai thác trạm
thông tin thu phát đối không - VHF ;
10. "Nhân viên điều hành khai thác
bay" (Flight operation officer / flight dispatcher) là nhân viên lập kế hoạch
bay của nhà khai thác hàng không và nhân viên trợ giúp tổ lái trong quá trình
thực hiện chuyến bay;
11. "Tầu bay" là những tầu bay được sử
dụng cho mục đích dân dụng.
Chương 2:
QUẢN
LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 4. Cục hàng không dân dụng Việt nam thống nhất quản lý việc cấp,
công nhận, gia hạn, đổi, đình chỉ, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép hành nghề
trong lĩnh vực hoạt động hàng không dân dụng .
Điều 5. Cấp và công nhận giấy phép hành nghề :
1 - Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam
cấp hoặc công nhận giấy phép hành nghề cho các đối tượng sau :
a) Các thành viên tổ lái, giáo viên bay ;
b) Tiếp viên trên không ;
c) Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay ;
d) Nhân viên không lưu ;
e) Nhân viên khai thác thông tin hàng không ;
f) Nhân viên quan trắc và dự báo khí tượng hàng
không ;
g) Nhân viên điều hành khai thác bay ;
h) Các đối tượng là người nước ngoài làm việc
trong ngành Hàng không dân dụng Việt nam .
2 - Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam
uỷ quyền cho các Cụm cảng hàng không khu vực cấp giấy phép hành nghề cho các đối
tượng sau :
a) Nhân viên đánh tín hiệu hoặc hướng dẫn tầu
bay lăn ;
b) Nhân viên lái xe và nhân viên vận hành trang
thiết bị mặt đất tại khu bay .
3 - Mẫu giấy phép hành nghề do Cục hàng không
dân dụng Việt nam ban hành và được sử dụng thống nhất trong toàn ngành Hàng
không dân dụng Việt nam .
Điều 6. Gia hạn, đổi, đình chỉ, thu hồi, huỷ bỏ giấy phép hành nghề
:
Giấy phép hành nghề có thể được gia hạn hoặc đổi
theo đề nghị của người được cấp, thời gian gia hạn không quá thời hạn được quy
định trên giấy phép đang sử dụng .
Giấy phép hành nghề có thể bị đình chỉ, thu hồi
hoặc bị huỷ bỏ nếu người được cấp vi phạm các quy định về quản lý giấy phép
hành nghề và các quy định pháp luật khác có liên quan .
Cấp ra quyết định cấp giấy phép hành nghề và cấp
trên của cấp đó có quyền gia hạn, đổi, đình chỉ, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép
hành nghề .
Điều 7. Kiểm tra để cấp, gia hạn giấy phép hành nghề :
1- Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra để cấp, gia hạn giấy phép hành nghề (gọi
tắt là Hội đồng kiểm tra) đối với các đối tượng sau :
+ Thành viên tổ lái, giáo viên bay ;
+ Giáo viên kỹ thuật tầu bay;
+ Kíp trưởng không lưu và huấn luyện viên không
lưu .
2 - Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam
uỷ quyền cho thủ trưởng các đơn vị dưới đây thành lập Hội đồng kiểm tra đối với
các đối tượng:
Các Cụm cảng hàng không khu vực :
+ Nhân viên đánh tín hiệu hoặc hướng dẫn tầu bay
lăn ;
+ Nhân viên lái xe và nhân viên vận hành trang
thiết bị mặt đất tại khu bay ;
+ Nhân viên quan trắc và dự báo khí tượng hàng
không ;
+ Nhân viên thủ tục bay, nhân viên kiểm soát hoạt
động tại khu bay .
Tổng công ty Hàng không Việt nam :
+ Tiếp viên trên không ;
+ Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay ;
+ Nhân viên điều hành khai thác bay .
Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt nam :
+ Nhân viên không lưu (không phải là kíp trưởng
và huấn luyện viên) ;
+ Nhân viên khai thác thông tin hàng không .
3 - Việc tổ chức kiểm tra để cấp, gia hạn giấy
phép hành nghề của các đơn vị phải tuân theo quy định của Cục hàng không dân dụng
Việt nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục hàng không dân dụng Việt nam .
4 - Trong trường hợp những đơn vị có số người
tham dự kiểm tra quá ít hoặc cần được kiểm tra nhưng không được phép thành lập
Hội đồng kiểm tra thì được phép gửi hoặc phối hợp với các đơn vị khác được Cục
trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam uỷ quyền để thực hiện .
Điều 8. Hội đồng kiểm tra của các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết
định thành lập và trình Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt phê duyệt .
Điều 9.
Các Hội đồng kiểm tra có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật .
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm :
Xây dựng nội dung kiểm tra trình Cục trưởng Cục
hàng không dân dụng Việt nam phê duyệt ;
Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng kiểm tra
trình thủ trưởng, cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng phê duyệt ;
Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục hàng không
dân dụng Việt nam, Thủ trưởng đơn vị về các hoạt động của Hội đồng kiểm tra và
kết quả kiểm tra.
Điều 10. Cục hàng không dân dụng Việt nam cử cán bộ giám sát việc tổ
chức kiểm tra của các đơn vị như sau :
1 - Ban An toàn hàng không chủ trì phối hợp với
Ban Khoa học - Công nghệ giám sát quá trình kiểm tra và các hoạt động của các Hội
đồng kiểm tra đối với các đối tượng : tiếp viên trên không, nhân viên kỹ thuật
bảo dưỡng tầu bay, nhân viên lái xe và nhân viên vận hành trang thiết bị mặt đất
tại khu bay .
2 - Ban Không tải - Không vận chủ trì phối hợp với
Ban An toàn hàng không giám sát quá trình kiểm tra và các hoạt động của các Hội
đồng kiểm tra đối với các đối tượng: nhân viên không lưu, nhân viên khai thác
thông tin hàng không, nhân viên điều hành khai thác bay, nhân viên quan trắc và
dự báo khí tượng hàng không, nhân viên đánh tín hiệu hoặc hướng dẫn tầu bay lăn
.
3 - Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Cục trưởng Cục
hàng không dân dụng Việt nam sẽ cử cán bộ các cơ quan khác tham gia giám sát.
Điều 11. Ngoài những nhiệm vụ quy định tại Điều 10 của Quy định này,
các cơ quan chức năng thuộc Cục hàng không dân dụng Việt nam có nhiệm vụ :
1 - Ban An toàn hàng không giúp Cục trưởng Cục
hàng không dân dụng Việt nam quản lý thống nhất các loại giấy phép hành nghề
trong lĩnh vực khai thác -kỹ thuật hàng không dân dụng, chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, thiết kế mẫu giấy phép hành nghề trình Cục
trưởng ban hành
2 - Các Ban : Không tải-Không vận, Khoa học công
nghệ, Tổ chức cán bộ - Lao động có nhiệm vụ phối hợp với Ban An toàn hàng không
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong quá
trình thực hiện việc cấp và sử dụng giấy phép hành nghề và các nội dung khác có
liên quan theo chức năng chuyên môn .
3 - Ban Tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thu và sử dụng các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc cấp, gia hạn
giấy phép hành nghề theo quy định của Nhà nước.
Chương 3:
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 12. Thủ tục xin cấp giấy phép hành nghề :
1 - Những người xin cấp, gia hạn giấy phép hành
nghề phải qua một kỳ kiểm tra do Hội đồng kiểm tra về cấp giấy phép hành nghề của
Cục hàng không dân dụng Việt nam hoặc của đơn vị được Cục trưởng Cục hàng không
dân dụng Việt nam uỷ quyền tổ chức theo đúng quy định .
2 - Trong trường hợp đặc biệt có thể được đặc
cách gia hạn giấy phép hành nghề (miễn kiểm tra), người được đặc cách gia hạn
giấy phép hành nghề do thủ trưởng đơn vị đề nghị Cục trưởng Cục hàng không dân
dụng Việt nam quyết định .
3 - Việc đặc cách gia hạn giấy phép hành nghề
không được áp dụng 2 lần liên tục đối với một người .
Điều 13. Việc kiểm tra để cấp, gia hạn giấy phép hành nghề được tổ
chức hàng năm theo đề nghị của đơn vị . Thủ trưởng các đơn vị lập kế hoạch tổ
chức kiểm tra, thành phần Hội đồng kiểm tra, danh sách (kèm theo hồ sơ) người
tham gia kiểm tra gửi về Cục hàng không dân dụng Việt nam trước 15 ngày so với
ngày dự định kiểm tra để xem xét phê duyệt .
Điều 14. Những người tham dự kiểm tra xin cấp giấy phép hành nghề phải
có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo cơ bản về chuyên ngành hoặc nghề phù hợp với
lĩnh vực xin cấp giấy phép do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp .
Điều 15. Những người xin cấp, gia hạn giấy phép hành nghề phải có đầy
đủ hồ sơ gồm :
1 - Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề :
a) Đơn xin cấp, gia hạn giấy phép hành nghề ;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của đơn
vị trực tiếp quản lý ;
c) Bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành, nghề
phù hợp ;
Công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị trực tiếp
quản lý .
2 - Hồ sơ xin gia hạn giấy phép hành nghề :
a) Đơn xin gia hạn giấy phép hành nghề ;
Công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị trực tiếp
quản lý .
Điều 16.
Đối với các đối tượng được
nêu tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, sau khi có kết quả kiểm tra, Hội đồng
kiểm tra các đơn vị phải báo cáo Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam để
phê duyệt và ra quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép hành nghề cho những người
đã đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra .
Đối với các đối tượng được nêu tại Khoản 2 Điều
5 của Quy định này, các đơn vị phải báo cáo kết quả kiểm tra về Cục hàng không
dân dụng Việt nam .
Điều 17.
Thời hạn hiệu lực của giấy
phép hành nghề :
60 tháng đối với các thành viên tổ lái, nhân
viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay thuộc đối tượng áp dụng theo Quy chế về nhân
viên xác nhận hoàn thành bảo dưỡng (QCHK-66) tại tổ chức bảo dưỡng theo QCHK
-145 .
36 tháng đối với : giáo viên bay, giáo viên kỹ
thuật tầu bay .
24 tháng đối với : kíp trưởng không lưu, huấn
luyện viên không lưu, nhân viên lái xe và nhân viên vận hành trang thiết bị mặt
đất tại khu bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay không thuộc đối tượng áp
dụng theo QCHK-66 .
12 tháng đối với các đối tượng khác .
Giá trị hiệu lực của giấy phép hành nghề phụ thuộc
vào hiệu lực của năng định chuyên môn và giám định y khoa được ghi trong giấy
phép hành nghề .
Điều 18. Đối với các đối tượng là thành viên tổ lái, nhân viên kỹ
thuật bảo dưỡng tầu bay, ngoài những nội dung đã quy định tại văn bản này, các
chi tiết khác áp dụng theo các văn bản pháp luật có liên quan do Cục trưởng Cục
hàng không dân dụng Việt nam ban hành.
Điều 19. Những người được cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm :
1. Bảo quản giữ gìn, tránh làm mất mát, hư hỏng
giấy phép hành nghề ;
2. Không được sửa chữa, tẩy xoá nội dung ghi
trong giấy phép hành nghề;
3. Không được đổi, mượn hoặc cho mượn giấy phép
hành nghề ;
4. Phải mang theo mỗi khi làm nhiệm vụ ;
Phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi giấy
phép bị mất hoặc bị hư
5. hỏng ;
Phải nộp trả giấy phép hành nghề cho cơ quan có thẩm
quyền khi thay đổi nghề hoặc công việc khác.