UỶ BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
343/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức pháp chế ở các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị của Uỷ ban
Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau
đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
về lĩnh vực công tác dân tộc; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm
định, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật và thực hiện các công tác khác được giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan lập dự kiến chương trình xây dựng pháp luật dài hạn, hằng
năm và theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch
đó;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạp pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, văn
bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Uỷ ban Dân tộc với cơ quan có thẩm quyền,
do các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc soạn thảo hoặc liên tịch soạn thảo trước
khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành;
Tham gia ý kiến về mặt pháp lý
các dự thảo văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản khác khi được Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu, hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của cấp trên để Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị cơ
quan, tổ chức góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan ngang bộ, hoặc địa phương gửi lấy
ý kiến.
2. Công tác rà soát, hệ thống
hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tổng hợp, trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm phương án xử lý kết quả rà soát trong phạm vi được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với các Vụ,
đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Uỷ ban Dân tộc ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do các bộ,
cơ quan ngang bộ, địa phương ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban
Dân tộc;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật và đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, xử lý đối với
các văn bản trái pháp luật.
3. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
dài hạn và hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc;
b) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc;
c) Phối hợp với các Vụ, đơn vị
liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn việc thi hành pháp luật
về lĩnh vực công tác dân tộc;
d) Tham gia ý kiến đối với văn bản
xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
4. Chủ trì, phối hợp với các Vụ,
đơn vị xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí xác định thành phần các dân tộc thiểu số;
quy định việc xác định lại thành phần dân tộc theo yêu cầu của công dân và theo
quy định của pháp luật.
5. Quản lý, phân công, nhận xét,
đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công
chức thuộc Vụ; quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị. Đề xuất việc thực
hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của Vụ,
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, các
Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ trực tuyến theo Quy chế
làm việc của Vụ.
2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về
toàn bộ hoạt động của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp
Bộ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng
về nhiệm vụ được phân công.
3. Vụ trưởng Vụ pháp chế có
trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê
duyệt.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 249/2003/QĐ-UBDT ngày 11/11/2003 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Vụ pháp chế.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng
Vụ Tổ chứ cán bộ, Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị
trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|