|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Lương Trào, Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
26/06/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 06 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ MÔI GIỚI TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày
17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động
về người Việt Nam làm việc ở nước ngoài,
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí môi
giới trong xuất khẩu lao động như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phí môi giới (phí tư vấn khai thác hợp đồng)
là khoản tiền mà người lao động, hoặc doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người
lao động phải trả cho bên trung gian môi giới để có hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
2. Phí môi giới phải được thể hiện trong hợp đồng
cung ứng lao động, hoặc hợp đồng riêng về phí môi giới được ký giữa doanh nghiệp
xuất khẩu lao động và bên trung gian môi giới. Phí môi giới chỉ được thanh toán
khi bên trung gian môi giới đã thực hiện xong đầy đủ việc cung cấp các hoạt động
môi giới đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Bên trung gian môi giới quy định tại khoản 1 mục
này là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện dịch
vụ môi giới.
4. Phí môi giới không áp dụng đối với trường hợp
chủ sử dụng gia hạn ký hợp đồng lao động mới sau khi người lao động đã hoàn
thành hợp đồng ký với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Quy định mức khung phí môi
giới
a. Mức khung phí môi giới cho các thị trường được
xác định không vượt quá 01 (một) tháng lương theo hợp đồng/người lao động cho một
năm làm việc.
b. Tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để
làm căn cứ tính phí môi giới là tiền lương cơ bản không bao gồm: tiền làm thêm
giờ; tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác. Riêng đối với sĩ quan và thuyền
viên tàu vận tải biển: tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ
tính phí môi giới là tiền lương bao gồm: lương cơ bản và lương phép.
2. Mức phí môi giới cụ thể:
a. Căn cứ vào mức khung phí môi giới qui định tại
điểm (a) khoản 1 mục II Thông tư này, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sẽ quy
định mức phí môi giới tối đa cụ thể phù hợp với từng thị trường.
b. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của thị trường
đòi hỏi mức phí môi giới cao hơn mức khung phí môi giới qui định, doanh nghiệp
xuất khẩu lao động báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể
mức thu phí môi giới cho phù hợp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính.
3. Loại tiền thu phí môi giới
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu phần phí môi
giới mà người lao động phải đóng góp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp phí môi giới
được tính bằng đôla Mỹ thì áp dụng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng của đôla Mỹ so với đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước
công bố; nếu được tính trên cơ sở các loại ngoại tệ khác thì áp dụng tỷ giá
tính chéo giữa đồng Việt Nam so với ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thông báo tại thời điểm thu phí.
Đối với những ngoại tệ mà Ngân hàng Nước Việt
Nam không thông báo tỷ giá tính chéo so với đồng Việt Nam thì doanh nghiệp tham
khảo trực tiếp thông tin của Hãng Roi-tơ về tỷ giá của những ngoại tệ nói trên
so với đôla Mỹ. Việc qui đổi từ đôla Mỹ sang đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đôla với đồng Việt
Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu phí.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp
xuất khẩu lao động
a. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động chủ động
thương thảo với bên trung gian môi giới về mức phí môi giới phù hợp với yêu cầu
của thị trường trong phạm vi mức phí môi giới qui định.
b. Trên cơ sở mức phí môi giới đã ký với bên
trung gian môi giới, doanh nghiệp xuất khẩu lao động thoả thuận với người lao động
về chi phí môi giới mà người lao động phải đóng góp thông qua doanh nghiệp xuất
khẩu lao động để trả cho bên trung gian môi giới. Phần phí môi giới mà người
lao động đóng góp phải được ghi rõ trong hợp đồng giữa người lao động và doanh
nghiệp xuất khẩu lao động. Khoản thu phí môi giới này không tính vào doanh thu
của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và không phải nộp thuế.
c. Trường hợp người lao động phải về nước trước
thời hạn vì lý do bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp bị phá sản…)
hoặc không phải do lỗi của người lao động, thì doanh nghiệp xuất khẩu lao động
có trách nhiệm yêu cầu bên trung gian môi giới hoàn trả lại cho người lao động
một phần phí môi giới của người người lao động đã nộp, theo nguyên tắc: người
lao động làm việc chưa đủ 50% thời gian hợp đồng thì được nhận lại 50% phí môi
giới đã nộp. Người lao động đã làm việc trên 50% thời gian theo hợp đồng thì
không được nhận lại phí môi giới.
Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu lao động không
đòi được của bên trung gian môi giới thì doanh nghiệp có trách nhiệm trích từ
nguồn phí dịch vụ xuất khẩu lao động hoặc nguồn thu hoạt động kinh doanh khác của
doanh nghiệp để hoàn trả phí môi giới cho người lao động theo nguyên tắc trên.
d. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động được phép chi
tiền môi giới (nếu có) từ nguồn thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động và được hạch
toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ. Người quyết định thu, chi phí môi giới cho
bên trung gian môi giới phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu lợi dụng
quy định về phí môi giới để thu, chi sai mục đích, không đúng đối tượng, trục lợi
thì người ra quyết định thu, chi phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Nếu chi phí môi giới cho bên trung gian là người
Việt Nam thì thực hiện bằng đồng Việt Nam. Nếu chi cho tổ chức, cá nhân là người
nước ngoài thì thực hiện bằng ngoại tệ qui định tại hợp đồng cung ứng lao động
hoặc hợp đồng môi giới. Chênh lệch tỷ giá phát sinh (nếu có) doanh nghiệp được
hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
e. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện hạch
toán và mở sổ sách kế toán theo dõi thu, chi phí môi giới theo chế độ kế toán
hiện hành.
5. Quy định về chứng từ
a. Khi người lao động đóng góp phí môi giới
thông qua doanh nghiệp xuất khẩu lao động, doanh nghiệp phải cấp biên lai thu
phí môi giới cho người lao động.
b. Chứng từ thu, chi phí môi giới phải có chữ ký
của Giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ, người nộp tiền hoặc người nhận tiền theo
đúng qui định của pháp luật kế toán.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Mục VI, phần B của
Thông tư liên tịch số 107/2003/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 của liên tịch
Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính đối với người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày
17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động
về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
3. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người
lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại
Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Trào
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Các Đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội;
- Các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động;
- Lưu: VT (BTC- BLĐTBXH), Cục QLLĐNN (BLĐTBXH), Vụ TCĐN (BTC).
|
|
Thông tư liên tịch 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn phí môi giới trong xuất khẩu lao động do Bộ Tài chính - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE -
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
59/2006/TTLT-BTC-BLDTBXH
|
Hanoi,
June 26, 2006
|
JOINT CIRCULAR GUIDING BROKERAGE
FEES FOR LABOR EXPORT Pursuant to the Government's Decree No.
81/2003/ND-CP of July 17, 2003, detailing and guiding the implementation of the
Labor Code concerning Vietnamese working overseas;
The Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs hereby jointly guide brokerage fees for labor export as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Brokerage fees (consultancy fees for contract
performance) are the sum which laborers, or labor export enterprises and
laborers have to pay to brokerage parties to secure contracts to send laborers
to work overseas. 2. Brokerage fees must be specified in labor
supply contracts, or separate brokerage fee contracts signed between labor
export enterprises and brokerage parties. Brokerage fees shall only be paid
when brokerage parties have completed brokerage activities to send laborers to
work overseas under contracts. 3. Brokerage parties mentioned in Clause 1 of
this Section are Vietnamese or foreign organizations and individuals providing
brokerage services. 4. Brokerage fees shall not apply to cases in
which employers renew labor contracts after laborers have completed contracts
signed with labor export enterprises. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Brokerage fee level a/ The brokerage fee level for all markets shall
not exceed one month's salary specified in the labor contract per laborer per
one working year. b/ The contracted salary (on a monthly basis)
used as the basis for calculating brokerage fees is the basic salary which does
not include overtime payment, bonus and other allowances. For officers and crew
members of seagoing ships, the contracted salary (on a monthly basis) used as
the basis for calculating brokerage fees shall include basic and leave
salaries. 2. Specific brokerage fees a/ On the basis of the brokerage fee level
prescribed at Point a, Clause 1, Section II of this Circular, the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify the maximum brokerage fee
relevant to each market. b/ In special cases where market conditions
require brokerage fees higher than the stipulated level, labor export
enterprises shall report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs for decision on specific brokerage fees after it consults the Ministry
of Finance. 3. Currencies for brokerage fee collection Labor export enterprises shall collect brokerage
fees which laborers have to pay in Vietnam dong. In case brokerage fees are
calculated in US dollar, the average inter-bank foreign exchange rate of US
dollar against Vietnam dong announced by the State Bank of Vietnam shall be
applied; if the fees are calculated in other foreign currencies, the cross
rates of Vietnam dong against other foreign currencies announced by the State
Bank of Vietnam at the time of brokerage fee collection shall be applied. For foreign currencies for which the State Bank
of Vietnam does not announce the cross rates against Vietnam dong, labor export
enterprises shall consult Reuters' coverage on the exchange rates of the above
foreign currencies against US dollar. The conversion of US dollar into Vietnam
dong shall apply the average inter-bank exchange rate of US dollar against
Vietnam dong announced by the State Bank of Vietnam at the time of fee
collection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Labor export enterprises shall negotiate with
brokerage parties on brokerage fees relevant to market requirements within the
prescribed brokerage fee level. b/ On the basis of the brokerage fee contracts
signed with brokerage parties, labor export enterprises shall negotiate with
laborers on brokerage fees which laborers have to pay to brokerage parties via
labor export enterprises. The brokerage fees laborers have to pay shall be
specified in the contracts between laborers and labor export enterprises.
Collected brokerage fees shall be neither included in labor export enterprises'
turnover nor taxed. c/ In case laborers have to return home ahead of
contract term for force majeure reasons (natural disasters, wars, employers'
bankruptcy'), or where laborers are not at fault, labor export enterprises
shall have to request brokerage parties to refund laborers part of the
brokerage fees laborers have paid under the principle: laborers having worked
for less than 50% of the contract term shall get back 50% of the paid brokerage
fees; laborers having worked for over 50% of the contract term shall not get
back the paid brokerage fees. In case labor export enterprises fail to get
back the fees from brokerage parties, they shall have to deduct their incomes
from labor export services or other business lines to refund brokerage fees to
laborers under the above principle. d/ Labor export enterprises shall be allowed to
pay brokerage fees (if any) from their collected labor export service fees and
account them as reasonable expenses when calculating the enterprise income tax. e/ Deciders on collection and payment of
brokerage fees for brokerage parties shall be responsible for their decision.
If they take advantage of brokerage fee regulations to collect or pay the fees
for improper or self-seeking purposes, or from/to improper subjects, they shall
take responsibility therefor according to legal provisions. Brokerage fees shall be paid in Vietnam dong if
brokerage parties are Vietnamese. Brokerage fees shall be paid in foreign
currencies specified in labor supply contracts or brokerage contracts if
brokerage parties are foreign organizations or individuals. Labor export
enterprises shall account arising exchange rate differences (if any) as
reasonable expenses when calculating the enterprise income tax. f/ Labor export enterprises shall account and
open accounting books to monitor the collection and payment of brokerage fees
under current accounting regulations. 5. Vouchers ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Vouchers for collection and payment of
brokerage fees shall have to include signatures of the director, chief
accountant, cashier, and payer or recipient according to accounting
regulations. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15 days after its
publication in "CONG BAO." 2. To annul Section VI, Part B of the Finance
Ministry's and the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry's Joint
Circular No. 107/2003/TTLT-BTC-BLDTBXH of November 7, 2003, guiding the
application of the financial regime to laborers and enterprises sending
Vietnamese laborers to work overseas for definite terms under the provisions of
the Government's Decree No. 81/2003/ND-CP of July 17, 2003, detailing and
guiding the Labor Code concerning Vietnamese laborers working overseas. 3. Labor export enterprises and laborers working
overseas shall have to implement the provisions of this Circular. 4. In the course of implementation, enterprises
and individuals should report arising problems to the Ministry of Finance and
the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and
settlement.
Thông tư liên tịch 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/06/2006 hướng dẫn phí môi giới trong xuất khẩu lao động do Bộ Tài chính - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành
9.545
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|