CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 1 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/1998/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 1998 VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao và Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. ủy
ban Thể dục thể thao là cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thể dục thể thao trong phạm vi cả nước và phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức
có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao.
Điều 2. ủy
ban Thể dục thể thao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng
3 năm 1993 của Chính phủ, có các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Trình Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình trọng điểm phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao và tổ chức thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt. Trực tiếp tổ chức
chỉ đạo đối với những hoạt động thể dục thể thao có tính chất quốc gia và quốc
tế;
3. Phối hợp với các cơ quan nhà
nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong việc phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng trước hết là trong thanh thiếu niên và nâng cao thành tích
thể dục thể thao, đào tạo tài năng thể thao trẻ, các đội thể thao đạt thành
tích cao, các đội tuyển quốc gia;
4. Ban hành tiêu chuẩn và quyết
định việc công nhận các cấp bậc thể thao của huấn luyện viên, trọng tài và vận
động viên;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định tổ chức ngành thể dục thể thao, việc phong tặng danh hiệu vinh dự đối với
huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên có thành tích xuất sắc;
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn
luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý thể dục thể thao; chỉ đạo việc biên soạn
các chương trình, kế hoạch và thống nhất quản lý nội dung, chương trình huấn
luyện, giảng dạy về thể dục thể thao theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trực tiếp quản lý các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung tâm huấn luyện thể thao
Quốc gia về thể dục thể thao theo quy định của Chính phủ;
7. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sự nghiệp thể dục thể thao; khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc
truyền thống;
8. Trình Chính phủ việc ký kết,
tham gia, phê duyệt các điều ứơc quốc tế về thể dục thể thao; tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ứơc quốc tế về thể dục thể thao theo
quy định của Chính phủ;
9. Kiểm tra, thanh tra các Bộ,
ngành, ủy ban nhân dân địa phương, các tổ chức, công dân Việt Nam và người nước
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực
thể dục thể thao;
Quản lý nhà nước
đối với một số tổ chức xã hội về thể dục thể thao có ý nghĩa Quốc gia, hoạt động
trong cả nước, nhất là trong việc thành lập, hoạt động và phát triển đúng hướng
các tổ chức đó như: ủy ban Ôlimpic Việt Nam, các Liên đoàn và Hiệp hội thể thao
từng môn, các Hội thể dục thể thao theo ngành.
10. Quản lý tổ chức, biên chế,
tài sản, ngân sách của ủy ban Thể dục thể thao theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
Điều 3. Lãnh
đạo ủy ban thể dục thể thao có Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các ủy
viên kiêm nhiệm.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban thể
dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ
hoạt động của ủy ban Thể dục thể thao;
Các Phó Chủ nhiệm do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban về lĩnh
vực công tác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công;
Các ủy viên kiêm nhiệm gồm một
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, một Thứ trưởng
Bộ Nội vụ và một Thứ trưởng Bộ Y tế do các Bộ này đề nghị, Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm. Các ủy viên kiêm nhiệm có nhiệm vụ tham dự các hội nghị quan trọng của
ủy ban thể dục thể thao, thảo luận và góp ý kiến về những chủ trương công tác lớn
của ủy ban, chịu trách nhiệm chỉ đạo ngành mình thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực thể dục thể thao đã được phân công.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể
dục thể thao quy định cụ thể việc phân công nhiệm vụ và quy chế làm việc của
lãnh đạo ủy ban thể dục thể thao.
Điều 4. Nhiệm
vụ của một số Bộ sau đây trong quan hệ phối hợp với ủy ban Thể dục thể thao:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giáo dục và phát triển thể chất,
nâng cao thành tích thể thao cho học sinh, sinh viên, góp phần phát hiện, bồi
dưỡng các tài năng thể thao trẻ; cùng ủy ban thể dục thể thao chỉ đạo việc xây
dựng chương trình, nội dung và kế hoạch giảng dạy ở các trường Đại học và Cao đẳng
thể dục thể thao.
2. Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ:
Củng cố và đẩy mạnh phong trào
thể dục, thể thao trong công tác huấn luyện, rèn luyện thể lực trong lực lượng
quân đội, công an để nâng cao hiệu quả công tác, góp phần vào việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
Xây dựng đội ngũ vận động viên
và nâng cao thành tích thể thao, từng bước xây dựng lực lượng thể thao thành
tích cao trong quân đội, công an nhân dân.
3. Bộ Y tế:
Phối hợp với ủy ban thể dục thể
thao tổ chức việc nghiên cứu y học thể dục thể thao, kết hợp y học - thể dục thể
thao một cách toàn diện có hiệu quả, đào tạo cán bộ y học - thể dục thể thao, tổ
chức các hình thức tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe tại các cơ
sở y tế và cộng đồng.
Điều 5. Tổ
chức bộ máy của ủy ban Thể dục thể thao gồm có:
A. CÁC CƠ QUAN GIÚP BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1. Vụ Thể dục thể thao quần
chúng;
2. Vụ thể thao
thành tích cao I;
3. Vụ thể thao
thành tích cao II;
4. Vụ Kế hoạch
- tài chính;
5. Vụ Tổ chức
cán bộ - đào tạo;
6. Vụ Quan hệ
Quốc tế;
7. Vụ Pháp chế;
8. Văn phòng;
9. Thanh tra.
B. CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP TRỰC
THUỘC ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO GỒM CÓ:
1. Trường Đại học Thể dục thể
thao I;
2. Trường Đại học Thể dục thể
thao II;
3. Trường Cao đẳng Thể dục thể
thao Đà Nẵng;
4. Trung tâm
huấn luyện thể thao Quốc gia I;
5. Trung tâm huấn luyện thể thao
Quốc gia II;
6. Trung tâm huấn luyện thể thao
Quốc gia III;
7. Viện Khoa học Thể dục thể
thao;
8. Trung tâm thể thao Ba Đình;
9. Báo thể thao Việt Nam.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể
dục thể thao quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của các tổ chức nói trên.
C. CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VỀ
THỂ DỤC THỂ THAO ĐƯỢC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ.
Điều 6. Tổ
chức bộ máy thể dục thể thao ở địa phương:
1. ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có đủ điều kiện thành lập Sở thể dục thể thao theo quy định của
liên bộ ủy ban Thể dục thể thao, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thì đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Sở thể dục thể thao.
2. Tổ chức Thể dục thể thao ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ và ủy ban Thể dục thể thao.
Điều 7.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký văn bản. Bãi bỏ Nghị định số
11/ CP ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thể dục thể thao.
Điều 8. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.