BỘ
LAO ĐỘNG;BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ
NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/TT-LB
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 7 năm 1992
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - UỶ
BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC (NAY LÀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ) SỐ 10/TT-LB NGÀY 24-7-1992
HƯỚNG DẪN VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHỎ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 120/HĐBT NGÀY 11-4-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Thực hiện Nghị quyết 120/HĐBT
ngày 11-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về chủ trương, phương hướng và biện pháp
giải quyết việc làm trong các năm tới; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính và uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn chính sách cho vay từ quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm đối với các chương trình, dự án nhỏ tạo chỗ làm việc
mới thu hút thêm lao động hoặc tạo việc làm, tăng thêm thu nhập như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Cho vay vốn từ quỹ Quốc gia về
giải quyết việc làm nhằm phát huy mọi tiềm năng sẵn có, khai thác đến mức tối
đa đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất -
kinh doanh... để tạo chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động hoặc tạo đủ việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm từ ngân sách Nhà nước được quản lý tập trung thống nhất ở Trung ương. Hàng
năm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước tính toán lại nguồn quỹ này để Hội đồng Bộ trưởng trình Quốc hội thông qua
phần vốn mới tăng thêm theo nhu cầu của năm kế hoạch.
Việc cho vay vốn dựa trên cơ sở
các chương trình, dự án nhỏ tạo việc làm (tạo chỗ làm việc mới, thu hút thêm
lao động, hoặc tạo đủ việc làm, tăng thu nhập cho người lao động) được duyệt và
các dự án di dân đi vùng kinh tế mới mà người đi khi đến nơi ở mới có nhu cầu
vay vốn. Việc cho vay được thực hiện theo lãi suất nâng đỡ và do hệ thống kho bạc
Nhà nước thực hiện các trường hợp sử dụng vốn vay không đúng mục đích phải bị
thu hồi.
2. Đối tượng được vay vốn quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm bao gồm:
- Các cá nhân, hộ gia đình, nhóm
gia đình, tổ hợp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi chung là người kinh doanh)
có dự án tại chỗ làm việc mới, thu hút được lao động.
- Các thành viên của các đoàn thể,
tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp có nhu cầu việc làm, được các đoàn thể, tổ
chức quần chúng, hội nghề nghiệp đưa vào tham gia chương trình, dự án việc làm
để tạo việc làm cho các thành viên của mình.
- Các hộ tư nhân, hộ gia đình nằm
trong vùng dự án được Uỷ ban Nhân dân địa phương quy hoạch và tổ chức xây dựng
đề án để thu hút lao động, giải quyết việc làm.
- Các hộ tư nhân, hộ gia đình đã
đến vùng kinh tế mới theo dự án, có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế gia
đình, được chủ dự án tổng hợp thành dự án vay vốn.
- Các hộ gia đình quân nhân đến
các vùng kinh tế mới của quân đội, của lực lượng công an nhân dân có nhu cầu
vay vốn để phát triển kinh tế gia đình được Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tổng hợp
thành dự án vay vốn.
3. Lãi suất cho vay đối với các
chương trình, dự án tạo việc làm từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm được
xác định trên cơ sở bù đắp chi phí cho vay và từng bước bảo toàn giá trị vốn
vay. Đối tượng vay vốn phải được hưởng trực tiếp lãi suất nâng đỡ này. Căn cứ
vào tình hình từng thời kỳ, mức lãi suất cụ thể sẽ do Liên Bộ Tài chính - Lao động
- Thương binh và Xã hội và uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quyết định, nhưng phải thấp
hơn lãi suất ngân hàng cho vay kinh doanh.
4. Mức cho vay phụ thuộc vào từng
dự án được duyệt, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng đối với đối tượng là
người kinh doanh và 5 triệu đồng đối với hộ tư nhân, hộ gia đình hoặc thành
viên của đoàn thể.
5. Thời hạn cho vay được xác định
căn cứ vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh và kết quả kiểm tra chấp nhận của Liên
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước; thời
hạn tối đã không quá 12 tháng, riêng dự án trồng rừng và cây công nghiệp dài
ngày tối đa là 36 tháng.
6. Việc thế chấp tài sản được
vay vốn quy định như sau:
- Đối với người kinh doanh, vốn
vay được thế chấp bằng tài sản hợp pháp của mình theo quy định hiện hành.
- Đối với các hộ tư nhân, hộ gia
đình, thành viên của đoàn thể, tổ chức quần chúng thực hiện hình thức tín chấp
của Uỷ ban Nhân dân, tổ chức đoàn thể quần chúng, hội nghề nghiệp, chủ dự án
kinh tế mới.
Uỷ ban Nhân dân, tổ chức đoàn thể
quần chúng, hội nghề nghiệp, chủ dự án kinh tế mới phải chịu trách nhiệm vật chất
trước các đối tượng đã bảo lãnh (tín chấp).
Hệ thống kho bạc Nhà nước cụ thể
hoá trong khế ước cho vay để thực hiện các nội dung 4, 5 và 6 nói trên đối với
từng trường hợp cụ thể.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về xây dựng dự án ở cơ sở
a. Dự án nhỏ tạo việc làm được
xây dựng theo đúng thủ tục và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(quy định tại công văn số 1979 LĐTBXH-CS, ngày 11-7-1992) và các hướng dẫn có
liên quan của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước là cơ sở để quyết định cho vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết
việc làm.
- Đối với người kinh doanh, phải
đồng thời là chủ dự án. Dự án được xây dựng phải phù hợp với hướng ưu tiên
trong chương trình việc làm quốc gia và của địa phương.
- Đối với các đối tượng là hộ tư
nhân, hộ gia đình, thành viên các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp,
dự án do uỷ ban Nhân dân, đoàn thể, tổ chức quần chúng hội nghề nghiệp tổ chức
xây dựng căn cứ vào chương trình tổng thể giải quyết việc làm mà xác định rõ mục
tiêu; phương hướng phát triển của vùng, của lĩnh vực hoạt động, của ngành nghề;
khả năng tự tạo việc làm; số hộ tư nhân, hộ gia đình hoặc người tham gia thực
hiện dự án. Riêng dự án của đoàn thể, tổ chức quần chúng hội nghề nghiệp thực
hiện ở địa phương nào phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện hoặc
cấp tỉnh, thành phố (nếu dự án có quy mô liên huyện, quận) về mục tiêu và tính
thực thi của dự án đó mới đủ điều kiện xem xét.
Khác với các dự án kinh tế xã hội,
các dự án này phải chứng minh được khả năng tạo việc làm mới, thu hút thêm lao
động thông qua số người được giải quyết việc làm hoặc đảm bảo đủ việc làm, gắn
với vùng, lĩnh vực, ngành nghề cụ thể. Từ đó giải trình các khả năng đã có về
tài sản, nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế và đề xuất nhu cầu vay
vốn, thời hạn vay và hoàn trả.
b. Dự án để vay vốn cho hộ tư
nhân, hộ gia đình ở vùng kinh tế mới do chủ dự án kinh tế mới lập, vận dụng
theo hướng dẫn tại công văn số 1979/LĐTBXH-CS, ngày 11-7-1992 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Các dự án và hồ sơ kèm theo được
gửi về Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố hoặc cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp để kiểm tra thẩm định lại (nếu cần), sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên và tổng hợp đề nghị Liên Bộ giải quyết.
2. Về kiểm tra, thẩm định, tổng
hợp dự án ở tỉnh, thành phố hoặc cơ quan Trung ương của các đoàn thể
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng, hội nghề nghiệp có các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn các đối tượng trực
thuộc xây dựng dự án theo đúng quy định đã nêu.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định, sắp
xếp thứ tự ưu tiên cho vay vốn theo nguyên tắc đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng,
đủ điều kiện thực thi và có khả năng hoàn trả vốn vay để bảo toàn cho quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm.
- Tổng hợp các dự án đã được xem
xét, sắp xếp thứ tự ưu tiên (theo 1 trong 3 mẫu đính kèm tuỳ đối tượng), báo
cáo về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ Ban Kế hoạch
Nhà nước kèm theo văn bản đề nghị về tổng nguồn vốn cho vay để Liên Bộ xét chuyển
vốn sang kho bạc Nhà nước.
- Được Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội uỷ quyền quản lý và tổ chức triển khai việc thực hiện đối
với các dự án đã được Liên Bộ giải quyết cho vay vốn, nhằm đảm bảo đúng mục
tiêu, đối tượng, hiệu quả và hoàn trả nguồn vốn được uỷ quyền.
ở địa phương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá (có sự tham gia của Chi cục Kho bạc
Nhà nước), Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban
Nhân dân thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
Việc phân cấp quyết định dự án
cho vay từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm Liên Bộ sẽ hướng dẫn sau.
3. Về tổ chức kiếm tra, quyết định
chuyển vốn vay ở Trung ương
Ở Trung ương thành lập Ban quản
lý điều hành quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm gồm đại diện các Bộ:
Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính (có sự tham gia của Cục Kho bạc Nhà nước), Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
do một đồng chí lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm trưởng ban.
Ban quản lý điều hành quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Liên Bộ về các vấn
đề:
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách sử dụng và điều hành quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm.
- Tiếp nhận báo cáo tổng hợp các
dự án giải quyết việc làm do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố hoặc cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp gửi đến và tổ
chức xét duyệt. - Tổ chức kiểm tra, thẩm định lại (nếu cần), cân đối nguốn vốn
và xác định số vốn cho vay đối với các dự án đủ điều kiện để Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ra quyết định.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện các dự án được giải quyết vay vốn; giám sát việc cho vay vốn của
hệ thống Kho bạc Nhà nước, qua đó phát hiện các dự án sử dụng không đúng mục
tiêu và không có hiệu quả, báo cáo lãnh đạo Liên Bộ ra quyết định xử lý.
- Thiết lập hệ thống thông tin với
Kho bạc Nhà nước, bảo dảm kiểm soát được mục tiêu và kết quả hoạt động của vốn
vay và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm với lãnh
đạo Liên Bộ và Hội đồng Bộ trưởng.
Ban quản lý điều hành quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm được bố trí kinh phí hoạt động trích từ quỹ Quốc gia
về giải quyết việc làm. Mức cụ thể và nội dung sử dụng do Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính quyết định.
4. Về chuyển vốn cho vay
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở đề nghị được uỷ quyền quản lý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp và đề xuất của Ban quản lý điều hành
quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm là căn cứ để Bộ Tài chính cấp lệnh chuyển vốn
từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm sang Cục Kho bạc Nhà nước làm nguồn vốn
cho vay theo các dự án đã được phê duyệt. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đồng thời được chuyển đến Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo nhu cầu tiền mặt cho hệ thống Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc cho vay ở địa bàn chỉ định.
- Căn cứ vào chỉ định cụ thể ghi
trong quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo
chuyển vốn của Bộ Tài chính, Cục Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán
và chuyển vốn đến Chi cục hoặc Chi nhánh Kho bạc Nhà nước nơi có các dự án đã
được duyệt để tổ chức việc cho vay theo đúng các dự án đã được duyệt và thể lệ
do Bộ Tài chính hướng dẫn
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm tổ chức cho vay vốn đúng đối tượng chỉ định, giám sát theo dõi việc
sử dụng vốn vay do Bộ Tài chính cấp từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm. Việc
cho vay được hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện trực tiếp đến đối tượng vay vốn.
Riêng các dự án vay vốn phát triển kinh tế gia đình của vùng kinh tế mới và các
dự án của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp ở cơ sở, Kho bạc
Nhà nước có thể uỷ thác cho các dự án, vùng kinh tế mới, các đoàn thể, tổ chức
quần chúng ở cấp cơ sở thực hiện (nếu đủ điều kiện) theo hướng dẫn trong thể lệ
cho vay của Bộ Tài chính. Việc uỷ thác này phải đảm bảo được yêu cầu quản lý tốt
nguồn vốn không vì uỷ thác mà gây thất thoát vốn của quỹ Quốc gia về giải quyết
việc làm.
Trường hợp không cho vay được đến
đối tượng, Kho bạc Nhà nước phải báo cáo ngay với Liên Bộ và giải trình nguyên
nhân để Liên Bộ chỉ đạo và xử lý. Định kỳ và cuối năm, Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng vốn vay của các chủ dự án, tình hình thu hồi
vốn vay đến hạn có khả năng sử dụng tiếp ở từng địa phương, làm cơ sở để Ban quản
lý điều hành quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm xây dựng kế hoạch sử dụng cho
năm sau.
Trong trường hợp làm thất thoát
hoặc không đòi được nợ, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xác định rõ nguyên
nhân, lập hồ sơ gửi Ban quản lý điều hành quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm
xem xét đề xuất hướng xử lý trình Liên Bộ quyết định. Các trường hợp rủi ro
không thu hồi được vốn cho vay sẽ xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước và
báo cáo với Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ Ban Kế hoạch
Nhà nước quyết định. Hệ thống Kho bạc Nhà nước được Nhà nước cho phép tính một
khoản phí trong lãi để đảm bảo cho các hoạt động thẩm định dự án (nếu cần), thực
hiện việc cho vay và thu hồi nợ, báo cáo theo chế độ về các chỉ tiêu quy định của
Liên Bộ (đây là các dự án nhỏ, nên không có kinh phí xây dựng dự án).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng, hội nghề nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo các chủ dự án vay vốn từ
quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm xây dựng dự án theo đúng hướng dẫn của Liên
Bộ, trên cơ sở đó khẩn trương kiểm tra thẩm định, sắp xếp thứ tự ưu tiên và tổng
hợp báo cáo về Liên Bộ xem xét và chuyển nguồn vốn cho vay.
2. Bộ Tài chính, sau khi trao đổi
thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
ban hành thể lệ cho vay bằng nguồn vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm để
Cục Kho bạc Nhà nước làm căn cứ thực hiện cho vay đến từng đối tượng, bảo đảm
thực hiện tốt dự án được duyệt với các mục tiêu, kết quả cụ thể về việc làm; đồng
thời quy định cụ thể chế độ quản lý, kiểm tra, giám sát nguồn vốn cho vay và chế
độ báo cáo theo các chỉ tiêu quy định của Liên Bộ, đảm bảo nguyên tắc công
khai, giúp cho việc điều hành của Liên Bộ được thuận lợi.
3. Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và các ngành liên quan (nếu cần) tổ chức việc kiểm tra,
giám sát việc cho vay và sử dụng vốn vay, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có
hiệu quả quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm; định kỳ báo cáo với Hội đồng Bộ
trưởng về vấn đề này.
Cho vay vốn đối với các dự án tạo
việc làm mới là vấn đề mới mẻ và hết sức phức tạp, Liên Bộ đề nghị các địa
phương, các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp tổ chức triển khai và
chỉ đạo sát sao, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý, điều hành quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm để kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh, đảm bảo
quỹ được sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về
Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
UBND tỉnh, thành phố:...
..MẪU SỐ 1
Theo TT.LB số 10ngày 24/7/1992
BIỂU TỔNG HỢP
NHU CẦU VAY VỐN HỖ TRỢ CÁC DỰ ÁN NHỎ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
|
|
Địa
|
Tóm
|
Số
lao
|
Tổng
|
Số
vốn hiện có
|
Nhu
|
Kết
|
Mức
|
|
Số
TT
|
Đơn
vị lập
dự án
|
bàn
thực hiện dự án
|
tắt
nội dung dự án
|
động
vào làm việc theo dự án
|
số
vốn cần có để thực hiện dự án
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn dành để thực hiện dự án
|
cầu
vay vốn để thực hiện dự án
|
quả
thẩm định của UBND địa phương
|
đề
nghị TW xét duyệt cho vay
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng
số các hộ gia đình, hộ tư nhân, cá nhân (có sử dụng lao động)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Đơn
vị hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm 199...
|
Giám
đốc
|
Giám
đốc
|
TM/UBND
tỉnh, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính - Vật giá
|
Chủ
tịch
|
Chú giải:
Cột B: Ghi rõ tên doanh nghiệp,
địa phương (UBND huyện, xã... đối với các hộ tư nhân, hộ gia đình cá nhân) xây
dựng dự án giải quyết việc làm.
Cột 1: Ghi rõ xã, huyện, tỉnh
nơi thực hiện dự án.
Cột 2: Ghi rõ tên dự án, lĩnh vực
hoạt động, ngành nghề được lựa chọn để xây dựng dự án việc làm và tóm tắt các mục
tiêu cơ bản của dự án.
Cột 5, 6: Ghi tổng số vốn đầu tư
ban đầu, số vốn đầu tư để thực hiện dự án của doanh nghiệp và của hộ tư nhân, hộ
gia đình, cá nhân (nếu có).
Cột 8: Ghi rõ văn bản, ngày
tháng năm và kết luận thẩm định của UBND địa phương.
Biểu này do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập cho các dự án thuộc địa phương chỉ đạo.
MẪU SỐ 2
Theo 2 TT.LB số 10 ngày 24/7/1992
Cơ quan Trung ương đoàn thể:....
Tổ chức quần chúng hội nghề nghiệp:...
BIỂU TỔNG HỢP
NHU CẦU VAY VỐN HỖ TRỢ CÁC DỰ ÁN NHỎ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
Số
TT
|
Tổ
chức
lập dự án
|
Địa
bàn thực hiện
|
Tóm
tắt nội dung dự án
|
Số
hộ tham gia dự án
|
Số
lao động tham gia dự án
|
Tổng
số vốn cần có để thực hiện dự án
|
Số
vốn các hộ cá nhân đã đầu tư để thực hiện dự án
|
Nhu
cầu vay vốn để thực hiện dự án
|
Kết
quả thẩm định
|
Mức
đề nghị xét duyệt cho vay
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
Đoàn
thể (tổ chức) ở các địa phương cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng.. năm 199...
T.M
cơ quan đoàn thể, tổ chức...
Cột B: Ghi rõ tên tổ chức,
đoàn thể cơ sở lập dự án
Cột 1: Ghi rõ xã, huyện, tỉnh
nơi thực hiện dự án
Cột 2: Ghi tên dự án, lĩnh vực
hoạt động, mục tiêu.
MẪU SỐ 3
Theo TT.LB số 10 ngày 24/7/1992
Tỉnh, thành phố ...
BẢNG TỔNG HỢP
NHU CẦU VAY VỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH CỦA
CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐÃ ĐẾN VÙNG KINH TẾ MỚI
|
|
|
Tổng
số hộ gia đình vay vốn
|
|
|
|
Số
TT
|
Tên
dự án kinh tế mời
|
Tổng
số hộ đã đến vùng kinh tế mới
|
Tổng
số hộ gia định xin vay vốn
|
Tổng
số lao động trong các hộ xin vay vốn
|
Tổng
số nhân khẩu các hộ xin vay vốn
|
Tổng
số vốn xin vay
|
Mức
đề nghị xét duyệt cho vay vốn
|
Ghi
chú
|
1
|
Dự án kinh tế mới A (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên chủ dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án kinh tế mới B (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên chủ dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm 199...
|
Sở
Tài chính
|
Vật
giá Sở Lao động - TBXH
|
UBND
tỉnh (thành phố)
|
1. Đối với hộ gia đình quân nhân
đã đến vùng kinh tế mới của quân đội, công an nhân dân có nhu cầu vay vốn từ quỹ
Quốc gia về giải quyết việc làm để phát triển kinh tế gia đình thì do Bộ Quốc
phòng và Bộ Nội vụ tổng hợp.
2. Để có cơ sở cho vay từng đối
tượng, cùng bảng tổng hợp này phải đính kèm theo hồ sơ của chủ dự án trong đó
ghi rõ từng chủ hộ xin vay vốn.