UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 2-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 2 năm 1998
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 2-L/CTN NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM
1998 VỀ VIỆC CHỐNG THAM NHŨNG
Để nâng cao hiệu quả của việc
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tăng cường kỷ cương pháp luật, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định các biện pháp phòng ngừa, phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tham nhũng
là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để
tham ô, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của
các cơ quan, tổ chức.
Người có hành vi tham nhũng phải
bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 2
Người có
chức vụ, quyền hạn quy định trong Pháp lệnh này bao gồm :
1. Cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân theo
quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức;
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân;
3. Cán bộ lãnh
đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước;
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn;
5. Những người khác được giao
nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Điều 3
Các hành
vi tham nhũng quy định trong Pháp lệnh này bao gồm :
1. Tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa;
2. Nhận hối lộ;
3. Dùng tài sản xã hội chủ nghĩa
làm của hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đưa hối lộ, môi giới hối lộ;
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa
đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
xã hội chủ nghĩa;
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa;
6. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản của cá nhân;
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi;
8. Lạm quyền trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi;
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng đối với người khác để vụ lợi;
10. Lập quỹ trái phép để vụ lợi;
11. Giả mạo trong công tác để vụ
lợi.
Điều 4
Mọi hành
vi tham nhũng đều phải được phát hiện kịp thời. Người có hành vi tham nhũng bất
kỳ ở cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
Tài sản bị chiếm đoạt do hành vi
tham nhũng phải được thu hồi; tài sản do tham nhũng mà có phải bị tịch thu; người
có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 5
Người có
hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, tích cực hạn chế thiệt hại do
hành vi trái pháp luật của mình gây ra, nộp lại tài sản đã tham nhũng, thì tuỳ
từng trường hợp mà được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn xử lý kỷ luật, giảm nhẹ hình
phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi tham nhũng mà
dùng thủ đoạn xảo quyệt để che giấu hành vi vi phạm, cản trở cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý thì bị nghiêm trị theo quy định của
pháp luật.
Điều 6
Công dân
có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng.
Các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, tố cáo hành vi tham
nhũng khi người đó bị đe dọa, trả thù, trù dập.
Cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, điều tra, xử lý người có hành vi
tham nhũng.
Điều 7
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu
thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức mình thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Các cơ
quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc
phát hiện hành vi tham nhũng; xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng.
Điều 9
Chính phủ
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện việc phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng ở Bộ, ngành, địa phương.
Điều 10
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan,
tổ chức trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý người có
hành vi tham nhũng; khi phát hiện có hành vi tham nhũng có quyền yêu cầu các cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn
hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 11
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên nhân dân
tham gia tích cực vào việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng; yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận, xử lý vụ tham nhũng; giám sát việc thực
hiện các biện pháp phòng ngừa hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi tham
nhũng.
Tổ chức thanh tra nhân dân được
thành lập ở cơ sở theo quy định của pháp luật dưới sự hướng dẫn của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, công đoàn cơ sở, có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị với cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý và giám sát việc xử lý người có hành vi tham nhũng
tại cơ quan, tổ chức, địa phương mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét lại quyết
định xử lý vụ tham nhũng, nếu thấy việc xử lý chưa nghiêm minh theo quy định của
pháp luật. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét và trả lời cho tổ chức
đã kiến nghị, yêu cầu.
Điều 12
Cơ quan
thông tin, báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng; khi đưa tin công khai phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách
quan theo quy định của pháp luật về báo chí và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc đưa tin đó.
Chương 2:
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA,
PHÁT HIỆN
Điều 13
1. Người
có chức vụ, quyền hạn không được làm những việc sau đây :
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà trong khi giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc mà mình
giải quyết;
c) Chi tiền
công quỹ cho việc tặng quà hoặc chia cho cán bộ, công chức và những người khác
ngoài quy định của Nhà nước;
d) Can thiệp bất
hợp pháp vào việc xem xét, giải quyết lợi ích cho mình, cho người khác hoặc để
người khác lợi dụng ảnh hưởng của mình làm trái pháp luật, thu lợi bất chính;
đ) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để vay, cho vay tiền của công quỹ, của ngân hàng hoặc của tổ chức
tín dụng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo lãnh cho người khác vay tiền của
công quỹ, của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng;
e) Dùng tiền
công quỹ, nhà, đất hoặc tài sản khác của cơ quan, tổ chức hoặc lợi dụng công sức
của người do mình quản lý để thu lợi bất chính;
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm dụng đất, sử dụng đất để phát canh thu tô hoặc kinh doanh trái pháp luật dưới
các hình thức khác;
h) Tiết lộ
thông tin kinh tế và các thông tin khác chưa được phép công bố;
i) Gửi tiền,
kim khí quý, đá quý vào ngân hàng nước ngoài.
2. Những
người quy định tại các điểm 1, 2 và 3 Điều 2 của Pháp lệnh
này không được thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu
khoa học tư.
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những người đó không được góp
vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp
thực hiện việc quản lý nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước
được cổ phần hoá, thì cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ của doanh nghiệp, vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con của họ làm việc tại doanh nghiệp đó chỉ được mua cổ phần
không vượt quá mức cổ phần bình quân của các cổ đông.
3. Người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự,
kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật
tư, hàng hóa, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết
việc áp dụng những quy định tại Điều này.
Điều 14
1. Người
có chức vụ, quyền hạn phải kê khai nhà, đất và các loại tài sản khác có giá trị
lớn của mình.
2. Người kê khai phải kê khai
chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.
3. Chính phủ
quy định cụ thể đối tượng phải kê khai, các loại tài sản phải kê khai, thời điểm,
trình tự và thủ tục kê khai.
Điều 15
1. Cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký
kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng,
xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và
các cơ quan khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và
đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nghiêm cấm việc
tự đặt ra các thủ tục, phí, lệ phí ngoài quy định của pháp luật.
2. Việc cấp phát, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước cho các dự án, chương trình có mục
tiêu đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, đúng nội dung đã được phê duyệt và phải công khai cho
các cơ quan, tổ chức có liên quan và nhân dân nơi trực tiếp sử dụng biết.
3. Việc huy động nguồn vốn đóng
góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình, lập các quỹ ngoài quy định
của Nhà nước phải được nhân dân bàn bạc, quyết định. Việc sử dụng nguồn vốn đó
phải đúng mục đích, công khai để nhân dân giám sát và chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16
1. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức phải gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ và kiểm điểm trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa,
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền; áp dụng các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 17
Người có
chức vụ, quyền hạn không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao, để
người khác vi phạm pháp luật thu lợi bất chính, thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18
Khi phát
hiện hành vi tham nhũng, công dân có trách nhiệm kịp thời tố cáo với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải kịp thời xử lý theo
quy định của pháp luật; giữ bí mật họ tên, địa chỉ của người tố cáo.
Điều 19
1. Người
tố cáo kịp thời hành vi tham nhũng, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng thì được
xét khen thưởng thích đáng theo quy định của Chính phủ.
Người tố cáo hành vi tham nhũng
có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để bảo vệ
người tố cáo.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
quyền tố cáo để vu cáo làm thiệt hại đến danh dự, uy tín và lợi ích của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Người vu cáo phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
Điều 20
Trong quá
trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật để phát hiện
nhanh chóng, chính xác hành vi tham nhũng và xử lý kịp thời, nghiêm minh người
có hành vi tham nhũng.
Người được giao nhiệm vụ thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử do thiếu trách nhiệm mà để lọt người có hành vi
tham nhũng, lọt hành vi tham nhũng, cố ý vi phạm các quy định của pháp luật,
bao che cho người có hành vi tham nhũng hoặc làm oan người vô tội, thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương 3:
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM
NHŨNG
Điều 21
Người có
một trong những hành vi tham nhũng sau đây phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
:
1. Tham ô tài sản xã hội chủ
nghĩa hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ
nghĩa, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của cá nhân mà giá trị
tài sản từ năm triệu đồng trở lên hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần, đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
2. Nhận hối lộ hoặc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để vụ lợi từ năm trăm ngàn đồng
trở lên hoặc dưới năm trăm ngàn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm
nhiều lần, đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
3. Dùng tài sản xã hội chủ nghĩa
làm của hối lộ hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đưa hối lộ, môi giới hối lộ
mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm ngàn đồng trở lên hoặc dưới năm trăm ngàn
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần;
4. Vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên và đã sử
dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
5. Vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa; vì vụ lợi mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, lạm quyền trong khi thi hành
công vụ, giả mạo trong công tác gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tập
thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Điều 22
Người có
hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm, giá trị tài sản tham nhũng, mức độ thiệt hại và
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này mà bị
xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau đây :
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Hạ ngạch;
5. Cách chức, bãi nhiệm;
6. Buộc thôi việc.
Điều 23
1. Các
tình tiết tăng nặng để xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành
vi tham nhũng :
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt che
giấu hành vi vi phạm của mình;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản
trở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc phát hiện và xử lý hành vi tham
nhũng của mình;
c) Không chấp hành quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc nộp lại tài sản tham nhũng hoặc bồi
thường thiệt hại do hành vi tham nhũng của mình gây ra.
2. Các tình tiết giảm nhẹ để xem
xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng :
a) Chủ động khai báo hành vi
tham nhũng trước khi bị phát hiện;
b) Tích cực hạn chế thiệt hại do
hành vi tham nhũng của mình gây ra;
c) Tự giác nộp lại tài sản tham
nhũng, bồi thường thiệt hại do hành vi tham nhũng của mình gây ra.
Điều 24
Người có
hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương,
hạ ngạch, cách chức, bãi nhiệm thì bị chuyển công tác khác không liên quan đến
công việc dễ xảy ra tham nhũng.
Người có hành vi tham nhũng bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, thì không được tiếp nhận làm cán bộ,
công chức trong thời gian từ ba năm đến năm năm, kể từ ngày có quyết định kỷ luật.
Người có hành vi tham nhũng là
thành viên của cơ quan, tổ chức có điều lệ hoặc quy chế riêng thì ngoài việc bị
xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh này, còn bị xử lý theo điều lệ hoặc
quy chế của cơ quan, tổ chức đó.
Người có hành vi tham nhũng làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động thì bị xử lý theo quy định của Bộ luật lao động
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 25
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức
mình thì phải xem xét và xử lý người có hành vi tham nhũng theo thẩm quyền, áp
dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tài sản đã bị chiếm đoạt và thông báo
cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biết; trong trường hợp có dấu hiệu của tội
phạm thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo ngay cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm
sát để xem xét, xử lý.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
không xử lý theo thẩm quyền hoặc không chuyển các vụ tham nhũng có dấu hiệu của
tội phạm đến cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật thì
bị xử lý về hành vi bao che.
Không được chuyển công tác, cho
thôi việc hoặc hưu trí đối với người đang bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem
xét về hành vi tham nhũng.
Người có hành vi tham nhũng đã
chuyển công tác, thôi việc hoặc hưu trí trước khi bị phát hiện vẫn phải chịu
trách nhiệm về hành vi tham nhũng đó.
Điều 26
Trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm về tham nhũng, các cơ quan Điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm xử lý nghiêm minh, kịp thời tội phạm về
tham nhũng, áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thu
hồi tài sản đã bị chiếm đoạt.
Điều 27
1. Trong
quá trình thanh tra, thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước có quyền áp dụng các
biện pháp sau đây :
a) Yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác của người có hành
vi tham nhũng nếu có căn cứ để cho rằng người đó có thể tiếp tục thực hiện hành
vi tham nhũng hoặc cản trở việc thanh tra;
b) Niêm phong tài liệu, kê biên
tài sản của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra đã được xác định là có liên
quan đến vụ tham nhũng;
c) áp dụng các biện pháp khác
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Khi áp dụng các biện pháp quy định
tại khoản này, các cơ quan Thanh tra nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc áp dụng các biện pháp đó.
2. Khi có căn cứ kết luận hành
vi tham nhũng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì thủ trưởng cơ
quan Thanh tra nhà nước chuyển hồ sơ cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền yêu cầu xử lý kỷ luật người có hành vi tham nhũng, áp dụng các biện pháp
cần thiết để thu hồi tài sản đã bị chiếm đoạt.
3. Khi xét thấy
vụ tham nhũng có dấu hiệu của tội phạm thì thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước
phải chuyển ngay hồ sơ đến cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát theo quy định của
pháp luật.
Điều 28
Khi nhận
được yêu cầu của cơ quan Thanh tra nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát,
thì trong thời hạn chậm nhất là ba mươi ngày, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải thực hiện yêu cầu đó; trong trường hợp không thực hiện được phải nêu rõ lý
do bằng văn bản.
Điều 29
Khi nhận
được hồ sơ do cơ quan, tổ chức chuyển đến, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát phải
xem xét, xử lý kịp thời theo thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cần thiết để thu
hồi tài sản đã bị chiếm đoạt và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã chuyển đến biết
kết quả.
Điều 30
Người bao
che cho người có hành vi tham nhũng, cản trở, can thiệp việc phát hiện, xử lý
người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
bằng một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có hành vi trả thù, trù dập
người phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng thì bị nghiêm trị theo quy định của
pháp luật.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN
HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NGƯỜI CÓ
HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 31
Các cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp trong việc điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm về
tham nhũng.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp
có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình phát hiện và xử
lý các tội phạm về tham nhũng.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước và thông báo đến Thủ tướng Chính phủ tình hình xử lý các tội phạm về tham
nhũng.
Điều 32
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên và
thông báo đến cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp về việc phòng ngừa, phát hiện
hành vi tham nhũng và xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng trong các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, địa phương mình; báo cáo với
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và cơ quan Thanh tra nhà nước cấp
trên về công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
Tổng Thanh tra nhà nước chủ trì
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, thủ trưởng cơ quan hữu
quan giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành
trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi
tham nhũng; tổng hợp tình hình, báo cáo Chính phủ về công tác phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 33
Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước về công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Khi cần thiết, Thủ tướng Chính
phủ làm việc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan để thống nhất chỉ đạo công tác phòng
ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
Điều 34
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý người
có hành vi tham nhũng.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng thuộc phạm vi Bộ, ngành, địa
phương mình.
Điều 35
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát hoạt động
thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng.
Điều 36
Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi tham
nhũng; giám sát các hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham
nhũng ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
và thông báo cho Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về công tác phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng ở địa phương.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1998.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 38
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này.