NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
396/1997/QĐ-NHNN1
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG”
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30-09-1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng
và Công ty tài chính công bố theo lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8
ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế dự trữ bắt buộc
đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng”.
Điều 2.
Quyết định này thay thế quyết định số 260/QĐ-NH1 ngày
19-9-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và có hiệu lực thi hành từ 1-1-1998.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh thanh tra, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Tỉnh, Thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/1997/QĐ-NHNN1ngày 1-12-1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Tiền dự trữ bắt buộc là lượng tiền của các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng được quy định tại Điều 5 quy chế này phải duy trì tại quỹ Ngân
hàng, tổ chức tín dụng và gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
“Kỳ xác định tiền dự trữ bắt buộc” là khoảng thời gian
tính bằng số ngày trong mỗi kỳ để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì
dự trữ bắt buộc.
Điều 3.
“Kỳ duy trì tiền dự trữ bắt buộc” là khoảng thời gian
tính bằng số ngày trong mỗi kỳ đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì.
Điều 4.
Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền
gửi huy động bình quân ngày trong kỳ nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 5.
Đối tượng thi hành Quy chế dự trữ bắt buộc, bao gồm:
- Ngân hàng Thương mại quốc
doanh.
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần.
- Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài.
- Ngân hàng liên doanh hoạt động
tại Việt Nam.
- Công ty tài chính.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc miễn thi hành dự trữ bắt buộc đối với Ngân hàng, tổ chức tín dụng có
tổng số tiền huy động thấp. Mức cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
trong từng thời kỳ.
Điều 6.
Tiền dự trữ bắt buộc bao gồm cả Đồng Việt Nam (VND) và
ngoại tệ; Tiền dự trữ bắt buộc được gửi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở
tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng, tổ chức tín dụng đặt hội sở chính. Tiền dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ được gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7.
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng, tổ chức tín dụng đặt hội sở chính
thực hiện tính toán và thông báo cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng tiền dự trữ
bắt buộc.
Điều 8.
Việc quy định tỷ lệ, cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc, kỳ hạn
của tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc và việc thực hiện trả lãi cho
tiền dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà
nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu
của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 9.
Việc xem xét chấp thuận cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
được rút một phần hoặc toàn bộ tiền dự trữ bắt buộc do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định trong trường hợp Ngân hàng, tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt hoặc phá sản.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
TIỀN DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Điều 10.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải thực hiện đầy đủ tiền dự
trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì theo các nguyên tắc
sau:
10.1- Số dư tiền gửi bình quân tại
Ngân hàng Nhà nước và tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán tại quỹ của
các Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc không thấp hơn
tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì.
10.2- Số dư tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước và số dư tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán tại quỹ của
các Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong từng ngày của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
có thể thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì trong kỳ.
Điều 11.
Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở các loại
tiền gửi sau:
11.1- Đối với tiền gửi bằng VND
bao gồm các loại sau (gồm cả hoạt động ở hội sở chính và các Chi nhánh):
- Tiền gửi của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại
phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng;
- Tiền gửi các tổ chức và người
nước ngoài;
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi tiết kiệm khác;
- Tiền thu được từ việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt
buộc;
- Tiền quản lý và giữ hộ;
- Tiền thu được từ việc phát
hành trái phiếu Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Đầu tư và phát triển có kỳ hạn
thuộc loại phải dự trữ bắt buộc;
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.
11.2- Đối với tiền gửi bằng ngoại
tệ, bao gồm các loại tiền gửi sau (gồm cả hoạt động ở hội sở chính và các Chi
nhánh):
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của
khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại
phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng
ngoại tệ;
- Tiền gửi của các tổ chức và
người nước ngoài bằng ngoại tệ;
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại
tệ;
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền thu được từ việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu có kỳ hạn
thuộc loại phải dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ;
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.
- Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước
tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ làm cơ sở
tính dự trữ bắt buộc là các ngoại tệ đã tự do chuyển đổi, được quy đổi thành
USD để thực hiện dự trữ bắt buộc bằng USD và gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước. Tỷ giá quy đổi ra loại ngoại tệ để tính dự trữ bắt buộc là tỷ giá chính
thức do Ngân hàng Nhà nước công bố được áp dụng vào ngày tính dự trữ bắt buộc.
Đối với một số loại ngoại tệ
khác bao gồm DEM, JPY, GBP và FRF nếu có tỷ lệ tiền gửi chiếm trên 50% tổng nguồn
huy động bằng ngoại tệ thì dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đó, và gửi tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nhà nước.
(Có phụ lục I hướng dẫn Điều 11
về số hiệu tài khoản đính kèm).
Điều 12.
Cách tính tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì (áp dụng cả
VND và ngoại tệ):
12.1- Kỳ xác định dự trữ bắt buộc:
Là khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày cuối tháng của tháng trước.
12.2- Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc:
Là khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày cuối tháng của tháng hiện hành.
12.3- Trên cơ sở số dư tiền gửi
huy động bình quân quy định tại Điều 11 của Quy chế này của kỳ xác định dự trữ
bắt buộc, để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
12.4- Phương pháp tính số dư tiền
gửi bình quân trên cơ sở số dư cuối mỗi ngày, bằng cách cộng các số dư của cuối
mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ (có phụ lục II hướng dẫn
tính toán tiền dự trữ bắt buộc và số dư tiền gửi bình quân đính kèm Quy chế
này).
12.5- Tiền dự trữ bắt buộc bằng
số dư tiền gửi huy động bình quân kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc.
12.6- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ
lệ % trên tổng số tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ.
Điều 13.
Xác định thừa, thiếu dự trữ bắt buộc:
Căn cứ vào báo cáo (biểu 1 kèm
theo Quy chế này) của Ngân hàng, tổ chức tín dụng, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng, tổ chức
tín dụng đặt hội sở chính thực hiện đối chiếu giữa hai đại lượng (A) và (B) sau
đây để xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:
A: Là số tiền gửi bình quân của
Ngân hàng, tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tiền mặt, ngân phiếu
còn thời hạn thanh toán bình quân tại quỹ Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc (theo hướng dẫn tại phụ lục II).
B: Là tiền dự trữ bắt buộc trong
kỳ duy trì.
- Thừa tiền dự trữ bắt buộc khi
A lớn hơn B (A>B)
- Thiếu tiền dự trữ bắt buộc khi
A nhỏ hơn B (A<B).
Điều 14.
Xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:
14.1- Trường hợp Ngân hàng, tổ
chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước xử lý phạt phần
thiếu theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Nếu
kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tiếp theo vẫn thiếu hụt thì Ngân hàng, tổ chức tín dụng
đó phải chịu mức phạt bằng 2 lần mức phạt quy định.
14.2- Trường hợp Ngân hàng, tổ
chức tín dụng thừa tiền dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ trả lãi cho phần
vượt dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước theo mức lãi suất quy định
trong từng thời kỳ.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ngân hàng, tổ chức tín dụng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố, trong việc thực hiện Quy chế dự trữ bắt buộc, trường hợp các ngày nêu
trong điều này nếu trùng với ngày nghỉ chế độ (chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) thì
quy định gửi báo cáo vào ngày làm việc tiếp theo:
1. Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng:
Có trách nhiệm gửi báo cáo (biểu
1 kèm theo Quy chế này) số dư tiền huy động bình quân của kỳ xác định dự trữ bắt
buộc làm cơ sở tính toán tiền dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì cho Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân
hàng, tổ chức tín dụng đặt hội sở chính, vào ngày 3 hàng tháng.
2. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
- Trên cơ sở báo cáo số dư tiền
gửi huy động bình quân trong kỳ xác định của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
thuộc Sở giao dịch quản lý gửi về, thực hiện tính toán và thông báo (biểu 3 kèm
theo Quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì đối với từng Ngân hàng, tổ
chức tín dụng vào ngày 5 hàng tháng.
- Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu
2 kèm theo Quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng thuộc Sở giao dịch quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ các định chế tài chính) vào ngày 4 hàng tháng.
- Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền
dự trữ bắt buộc theo Điều 14 của Quy chế này.
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố:
- Trên cơ sở báo cáo số dư tiền
gửi huy động bình quân trong kỳ xác định của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
thuộc Chi nhánh quản lý gửi về, thực hiện tính toán và thông báo (biểu 3 kèm
theo Quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì đối với từng Ngân hàng, tổ
chức tín dụng ngày 5 hàng tháng.
- Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu
2 kèm theo Quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quản lý và gửi
về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ các định chế tài chính) và ngày 4 hàng
tháng.
- Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền
dự trữ bắt buộc theo Điều 14 của Quy chế này.
4. Vụ Các định chế tài chính:
Thực hiện tổng hợp tình hình chấp
hành tiền dự trữ bắt buộc của toàn bộ các Ngân hàng, tổ chức tín dụng do Sở
giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi
về, để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi báo cáo về Vụ
Nghiên cứu kinh tế, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước vào ngày 6 hàng tháng.
5. Vụ Nghiên cứu kinh tế:
Căn cứ vào các diễn biến tình
hình kinh tế, mục tiêu chính sách tiền tệ trình Thống đốc điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc, kỳ hạn tiền gửi huy động phải tính
tiền dự trữ bắt buộc, mức lãi suất phạt đối với phần tiền dự trữ bắt buộc thiếu,
việc trả lãi và mức lãi suất trả cho phần vượt tiền dự trữ bắt buộc gửi tại
Ngân hàng Nhà nước cho phù hợp với từng thời kỳ.
6. Vụ Kế toán - Tài chính:
Thực hiện hướng dẫn phương pháp
hạch toán theo các tài khoản kế toán liên quan đến tiền dự trữ bắt buộc cho phù
hợp quy chế này.
7. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
Có nhiệm vụ xây dựng Quy chế xử
phạt và phối hợp Vụ Các định chế tài sản kiểm tra giám sát thực hiện dự trữ bắt
buộc của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, phát hiện kịp thời những Ngân hàng, tổ
chức tín dụng không chấp hành Quy chế dự trữ bắt buộc; Có biện pháp xử lý
nghiêm ngặt, kịp thời, giúp các Ngân hàng, tổ chức tín dụng chấp hành dự trữ bắt
buộc đúng quy định.
Điều 16.
Khiếu nại và thẩm quyền giải quyết:
16.1- Các Ngân hàng, tổ chức tín
dụng được quyền khiếu nại các quyết định chưa thoả đáng về chấp hành Quy chế dự
trữ bắt buộc. Đơn khiếu nại được gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ các định
chế tài chính).
16.2- Chậm nhất sau 5 ngày kể từ
khi nhận được đơn khiếu nại về tiền dự trữ bắt buộc của Ngân hàng, tổ chức tín
dụng, Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước Trung ương phải có
văn bản trả lời khiếu nại của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trong thời gian
chờ giải quyết, Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải chấp hành Quy chế dự trữ bắt
buộc của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17.
Xử lý vi phạm:
17.1- Các trường hợp vi phạm chấp
hành thông tin, báo cáo được xử phạt theo các quy định xử phạt do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
17.2- Phạt chấp hành tiền dự trữ
bắt buộc thực hiện theo Điều 14 Quy chế này, đối với phần thiếu dự trữ bắt buộc
Ngân hàng Nhà nước xử lý phạt phần thiếu theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ. Nếu kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tiếp theo vẫn thiếu
hụt thì Ngân hàng, tổ chức tín dụng đó phải chịu mức phạt bằng 2 lần mức quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 18.
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC I:
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN TIỀN GỬI HUY ĐỘNG PHẢI TÍNH TIỀN DỰ
TRỮ BẮT BUỘC
Số hiệu tài khoản như sau:
Đối với tiền huy động bằng VND:
- Tiền gửi của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 3611
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại
phải DTBB (1 phần TK 3612)
- Tiền gửi vốn chuyên dùng
(3613).
- Tiền gửi các tổ chức và người
nước ngoài (3614).
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (3711).
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thuộc loại phải DTBB
- Tiền gửi tiết kiệm khác
(3719).
- Tiền thu được từ việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu (441, 442, 449).
- Tiền quản lý và giữ hộ (381).
- Tiền thu được từ việc phát
hành trái phiếu NHTM và NHĐT và PT (441, 442, 449).
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
(2121).
Đối với tiền gửi huy động bằng
ngoại tệ: - Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (3621)
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại
phải DTBB (3622).
- Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng
ngoại tệ (3623).
- Tiền gửi của các tổ chức và
người nước ngoài bằng ngoại tệ (3624).
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại
tệ (3721).
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thuộc loại phải DTBB bằng ngoại tệ (3722).
- Tiền thu được từ việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu các loại có
kỳ hạn thuộc loại phải DTBB bằng ngoại tệ (441, 442, 449).
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
(2122).
- Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước
tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng (207).
PHỤ LỤC II
Ví dụ
tính tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi bình quân của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
gửi tại Ngân hàng Nhà nước theo Điều 12 của Quy chế dự trữ bắt buộc
Ví dụ: Đối với kỳ duy trì của
tháng 7 phương pháp tính như sau:
- Công thức tính tiền DTBB trong
kỳ duy trì:
Tiền Số dư tiền gửi
DTBB bình quân
trong kỳ = ngày, từ X Tỷ lệ %
DTBB
duy trì 1/6 đến 30/6
tháng 7 (Kỳ xác định)
Cách tính số dư tiền gửi bình
quân của kỳ xác định:
Số dư tiền gửi Tổng số dư tiền gửi
từ 1/6 đến 30/6
bình
quân =
ngày 30
- Công thức tính tiền gửi bình
quân trong kỳ duy trì DTBB gửi tại NHNN:
Tiền gửi bình quân Tổng số tiền
gửi từ 1/7 đến 31/7
trong
kỳ duy trì =
tại NHNN 31
- Công thức tính tiền mặt, ngân
phiếu còn thời hạn thanh toán bình quân trong kỳ duy trì DTBB để tại quỹ Ngân
hàng, tổ chức tín dụng:
Tiền mặt, NFTT bình quân Tổng số
tiền mặt, NFTT từ 1/7 đến 31/7
trong
kỳ duy trì để tại quỹ =
Ngân hàng, tổ chức tín dụng 31
- Cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc của
các Ngân hàng, tổ chức tín dụng được xác định căn cứ vào Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ và cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc đối với các Ngân
hàng, tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
Ví dụ: Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc quy định
tối thiểu là 70% phải gửi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng
Nhà nước và quy định tối đa là 30% tiền mặt và ngân phiếu còn thời hạn thanh
toán để tại quỹ Ngân hàng, tổ chức tín dụng thì tiền dự trữ bắt buộc phải duy
trì, cơ cấu xác định tiền dự trữ bắt buộc và xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt
buộc như sau:
Trường hợp 1: Nếu tỷ lệ tiền mặt
và ngân phiếu còn thời hạn thanh toán thực tế bình quân để tại quỹ Ngân hàng, tổ
chức tín dụng lớn hơn 30% tiền dự trữ bắt buộc thì lấy 30%.
Trường hợp 2: Nếu tỷ lệ tiền mặt
và ngân phiếu còn thời hạn thanh toán thực tế bình quân để tại quỹ Ngân hàng, tổ
chức tín dụng nhỏ hơn 30% tiền dự trữ bắt buộc thì lấy số thực tế.
Ví dụ trường hợp 1: Giả sử Ngân
hàng, tổ chức tín dụng (X) có tiền gửi huy động bình quân phải tính tiền dự trữ
bắt buộc trong kỳ xác định (tháng 6/1997) là 3.000 tỷ đồng; Tiền gửi bình quân
trong kỳ duy trì (tháng 7/1997) tại Ngân hàng Nhà nước là 220 tỷ đồng, Tiền mặt,
ngân phiếu còn thời hạn thanh toán thực tế bình quân trong kỳ duy trì (tháng
7/1997) để tại quỹ Ngân hàng (X) là 100 tỷ đồng. Xác định tiền dự trữ bắt buộc
trong kỳ duy trì (tháng 7/1997) và xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc
(Tháng 7/1997) của Ngân hàng (X) như sau:
Tiền dự trữ bắt buộc phải duy
trì là tháng 7/1997:
Tiền DTBB bình quân phải
duy trì trong kỳ = 3000 tỷ đồng
x 10% = 300 tỷ đồng.
Phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước
là 210 tỷ đồng, để tại quỹ tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán là 90 tỷ
đồng.
Tính toán thừa, thiếu tiền dự trữ
bắt buộc trong kỳ duy trì tháng 7/1997:
Trên thực tế đơn vị gửi tại Ngân
hàng Nhà nước 220 tỷ, tồn quỹ tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán là
100 tỷ. Như vậy, theo quy định Ngân hàng (X) thừa tiền dự trữ bắt buộc là 10 tỷ
đồng (220 tỷ đồng - 210 tỷ đồng) đơn vị sẽ được Ngân hàng Nhà nước trả lãi phần
tiền dự trữ bắt buộc vượt là 10 tỷ đồng.
Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định mức lãi suất trả cho phần tiền dự trữ bắt buộc vượt là 0,2%
tháng, Ngân hàng (X) được hưởng lãi trong kỳ duy trì tháng 7 vừa qua như sau:
Tổng số tiền lãi 10 tỷ x 0,2% x
31 ngày
được
hưởng = = 20.000.000 đồng
31 ngày
Như vậy, Ngân hàng (X) được hưởng
lãi đối với phần tiền dự trữ bắt buộc thừa trong kỳ duy trì tháng 7/1997 vừa
qua là 20.000.000 đồng.
Ví dụ trường hợp 2: Giả sử Ngân
hàng, tổ chức tín dụng (X) có tiền gửi huy động bình quân phải tính tiền dự trữ
bắt buộc trong kỳ xác định (tháng 6/1997) là 3.000 tỷ đồng; Tiền gửi bình quân
trong kỳ duy trì (tháng 7/1997) tại Ngân hàng Nhà nước là 220 tỷ đồng. Tiền mặt,
ngân phiếu còn thời hạn thanh toán thực tế bình quân trong kỳ duy trì (tháng
7/1997) để tại quỹ Ngân hàng (X) là 78 tỷ đồng. Xác định tiền dự trữ bắt buộc
trong kỳ duy trì (tháng 7/1997) và xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc
(Tháng 7/1997) của Ngân hàng (X) như sau:
Tiền dự trữ bắt buộc phải duy
trì tháng 7/1997 là:
Tiền DTBB bình quân phải
duy trì trong kỳ = 3000 tỷ đồng
x 10% = 300 tỷ đồng
Phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước
là 210 tỷ đồng, để tại quỹ tiền mặt, ngân phiếu còn thời hạn thanh toán là 90 tỷ
đồng.
Tính toán thừa, thiếu tiền dự trữ
bắt buộc trong kỳ duy trì tháng 7/1997:
Thực tế tồn quỹ tiền mặt, ngân
phiếu còn thời hạn thanh toán là 78 tỷ, như vậy so với yêu cầu còn thiếu 12 tỷ
đồng, (90 tỷ đồng - 78 tỷ đồng). Theo quy định để đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc
trong kỳ duy trì tháng 7/1997 thì tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước
phải là 222 tỷ đồng (210 tỷ đ + 12 tỷ đ), thực tế đơn vị chỉ gửi 220 tỷ đồng.
Như vậy trong kỳ duy trì tháng 7/1997 còn thiếu tiền dự trữ bắt buộc là 2 tỷ đồng
(222 tỷ đồng - 220 tỷ đồng).
Xử lý tiền dự trữ bắt buộc thiếu
của Ngân hàng (X):
Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định mức phạt bằng 200% lãi suất cho vay tái cấp vốn là 0,9% tháng,
Ngân hàng (X) phải chịu mức phạt tiền dự trữ bắt buộc thiếu trong kỳ duy trì
tháng 7/1997 vừa qua như sau:
Tổng số tiền 2 tỷ đ x 0,9% x
200% x 31 ngày
chịu
phạt = = 36.000.000 đồng
31 ngày
Như vậy, Ngân hàng (X) phải nộp
phạt phần tiền dự trữ bắt buộc thiếu trong kỳ duy trì tháng 7/1997 vừa qua là
36.000.000 đồng
BIỂU 1 (CO6) (TIẾP THEO)
1. Tiền DTBB trong kỳ duy trì đã
được thông báo
1.1. Bằng VND : ...........
Trong đó: Tiền DTBB gửi tại NHNN
(70%) : ...........
Tiền mặt và NFTT còn thời hạn
thanh toán (30%) : ...........
1.2. Bằng ngoại tệ : ...........
Trong đó: Tiền DTBB gửi tại NHNN
(70%) : ...........
Tiền mặt và NFTT còn thời hạn
thanh toán (30%) : ...........
2. Tiền DTBB thực tế của kỳ đã
duy trì:
2.1. Bằng VNĐ (B/q trong kỳ) :
...........
Trong đó: - Tiền gửi bình quân
thực tế tại NHNN : ...........
- Tiền mặt và NFTT bình quân thực
tế tại quỹ NH, TCTD : ...........
2.2. Bằng ngoại tệ (B/q trong kỳ)
: ...........
Trong đó: - Tiền gửi B/q thực tế
tại NHNN : ...........
- Tiền mặt và NFTT b/q thực tế tại
quỹ NH, TCTD : ...........
3. Kết quả chênh lệch thừa (+),
thiếu (-) tiền STBB
3.1. Đối với trường hợp TM, NFTT
BQ thực tế < quy định
3.1.1. Bằng VNĐ (2.1 - 1.1) : ...........
3.1.2. Bằng ngoại tệ (2.2. -
1.2) : ...........
3.2. Đối với trường hợp TM, NFTT
BQ thực tế ³ quy định
3.2.1. Bằng VND = tiền gửi b/q
thực tế tại NHNN trừ đi (-) tiền DTBB tại NHNN bằng VND.
3.2.2. Bằng ngoại tệ = tiền gửi
b/q thực thế bằng ngoại tệ tại NHNN trừ đi (-) tiền DTBB tại NHNN bằng ngoại tệ.
......., ngày...... tháng.....
năm........
Lập bảng Kiểm soát Tổng giám đốc
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CN-NHNN
tỉnh, thành phố...
Số:
/TB-TH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sở
giao dịch.... ..... .... ....... , ngày ... tháng ... năm...
|
Biểu 3
THÔNG BÁO
TIỀN DỰ TRỮ BẮT BUỘC KỲ DUY TRÌ THÁNG... NĂM 199...
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG ........
Căn cứ vào Quy chế dự trữ bắt
buộc đối với Ngân hàng, tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số...../1997/QĐ-NHNN1
ngày... tháng... năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ kết quả tính toán từ số
liệu báo cáo của Ngân hàng, tổ chức tín dụng......
Giám đốc Sở giao dịch (Chi
nhánh) NHNN........... thông báo tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì
tháng.... năm 199... đối với Ngân hàng, tổ chức tín dụng....... như sau:
1. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc
bình quân phải duy trì trong kỳ tháng... năm 199... bằng VNĐ là:............
Trong đó:
- Tiền dự trữ bắt buộc tối thiểu
bình quân gửi trên tài khoản không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước
là:..........................
- Tiền mặt, ngân phiếu còn thời
hạn thanh toán tối đa để tại quỹ Ngân hàng, tổ chức tín dụng
là......................
2. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc
bình quân phải duy trì trong kỳ tháng.... năm 199... bằng ngoại tệ
là:..........
Trong đó:
- Tiền dự trữ bắt buộc tối thiểu
bình quân gửi trên tài khoản không kỳ hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
là:.............
- Tiền mặt, ngân phiếu còn thời
hạn thanh toán tối đa để tại quỹ Ngân hàng, tổ chức tín dụng
là:....................
Nơi gửi: GIÁM
ĐỐC
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng (để
thi hành)
- Kế toán NHNN để theo dõi giám
sát.
- Thanh tra NHNN
- Lưu TH