CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 64/1998/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 8
năm 1998
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 09 tháng 3 năm 1998;
Căn cứ chỉ đạo của Thường vụ Bộ Chính trị (công văn số 1033-CV/VPTW ngày 07
tháng 8 năm 1998 của Văn phòng Trung ương Đảng);
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Người có chức vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Pháp lệnh chống tham nhũng bao
gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân theo quy định của Pháp
lệnh cán bộ, công chức;
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật trong các cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong các doanh nghiệp nhà nước gồm: thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban
kiểm soát, trưởng, phó các phòng ban nghiệp vụ;
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn gồm:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch,
Phó chủ tịch ủy ban nhân dân; các ủy viên ủy ban và các chức danh chuyên môn;
5. Những người khác được giao thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ gồm:
những người làm hợp đồng trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc những người được những cơ
quan, tổ chức đó ủy quyền thực hiện một nhiệm vụ, công vụ.
Điều 2.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là việc người có chức vụ, quyền hạn sử dụng vị trí
công tác, quan hệ công tác, danh nghĩa cơ quan, tổ chức mình hoặc sử dụng vị
trí công tác, ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để thu lợi bất chính hoặc
thực hiện hành vi trái pháp luật.
Can thiệp trái pháp luật là việc
làm của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền khi xem xét, giải quyết lợi ích cho mình hoặc cho người khác.
Thu lợi bất chính là những lợi
ích vật chất thu được từ việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc lợi dụng
ảnh hưởng của người khác.
Điều 3.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ
quyền không được chi tiền công quỹ cho việc tặng qùa hoặc chia cho cán bộ, công
chức và những người khác ngoài quy định của pháp luật.
Người đứng đầu doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong việc
trích lập và sử dụng các quỹ.
Điều 4. Khi
thực hiện nhiệm vụ công vụ, người có chức vụ, quyền hạn không được tự đặt ra
các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của
cá nhân, cơ quan, tổ chức khi đã đủ các điều kiện quy định; không được trực tiếp
hoặc thông qua người khác nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để thực
hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ công vụ của mình.
Điều 5.
1. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu hoặc người trực tiếp quản lý công quỹ trong các
cơ quan, tổ chức không được vay, cho người khác vay tiền công quỹ ngoài quy định
của pháp luật.
2. Những người là thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó giám đốc của tổ chức tín dụng, ngân hàng, người có thẩm quyền thẩm định,
xét duyệt cho vay không được vay tiền, bảo lãnh cho người khác vay tiền của tổ
chức tín dụng, ngân hàng mà mình công tác.
3. Người có chức vụ, quyền hạn
không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vay tiền của các tổ chức tín
dụng, ngân hàng khi chưa đủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 6.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người trực tiếp quản
lý tài sản của cơ quan, tổ chức không được dùng công quỹ, nhà, đất và tài sản
khác của cơ quan, tổ chức để thu lợi bất chính cho cá nhân mình; trong trường hợp
đang sử dụng tài sản đó thì phải trả lại cơ quan, tổ chức; nếu để hư hỏng, mất
mát thì phải bồi thường; lợi ích đã thu được do việc sử dụng tài sản đó phải nộp
lại cho công quỹ.
Người có chức vụ, quyền hạn
không được sử dụng công sức của những người do mình quản lý để thu lợi bất
chính.
Điều 7.
Người có chức vụ, quyền hạn không được tiết lộ cho người không có trách nhiệm
những thông tin về kinh tế và thông tin khác chưa được phép công bố mà người đó
có được từ vị trí công tác hoặc biết được từ các điều kiện khác.
Điều 8.
Người có chức vụ, quyền hạn không được gửi tiền, kim khí quí, đá quí của mình
vào ngân hàng nước ngoài ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu đã gửi trước khi Nghị định
này có hiệu lực thì phải chuyển số tiền, kim khí quý, đá quý đó về Việt Nam.
Trong trường hợp công tác, học tập ở nước ngoài mà đã gửi thì sau khi kết thúc
nhiệm kỳ công tác hoặc hết thời hạn học tập phải chuyển số tiền, kim khí quý,
đá quý về Việt Nam.
Điều 9. Những
người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định này không được:
1. Thành lập,
tham gia thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, cơ sở nghiên cứu khoa học tư;
2. Đảm nhận
các chức danh sau đây: thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, trưởng,
phó các phòng, ban nghiệp vụ trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; Giám đốc, Phó giám đốc
bệnh viện tư, cơ sở nghiên cứu khoa học tư; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường
học tư, trừ trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử giữ các chức vụ kể
trên.
Điều 10. Vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức không được đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân
sự, kế toán - tài vụ; không được làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc
mua bán vật tư, hàng hóa, tổ chức đấu thầu, giao dịch ký kết hợp đồng cho cơ
quan, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách; nếu cơ quan, tổ chức có phòng kho,
phòng quỹ thì không được làm trưởng, phó các phòng kho, phòng quỹ. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột hiện đang đảm nhiệm các chức vụ
kể trên thì phải chuyển người đó làm các việc khác.
Việc kê khai không nhằm truy
nguyên nguồn gốc tài sản kê khai của người kê khai.
Điều 12.
1. Những
người sau đây phải kê khai tài sản:
a) ở các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy và những người
giữ các chức vụ tương đương trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị -xã hội.
b) ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Giám đốc sở, Phó Giám đốc sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy và những người giữ các chức vụ tương đương trong các cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội.
c) ở các cơ quan Trung ương: Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng trở lên và những người giữ các chức vụ tương đương trong
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội.
d) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
trị, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước; những người được Nhà nước
cử giữ chức vụ kể trên trong doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
2. Trong từng thời gian thích hợp,
Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định những đối tượng khác phải kê khai tài sản.
Điều 13. Tài
sản phải kê khai bao gồm:
1. Nhà được thuê, nhà được thừa
kế, nhà được tặng cho, nhà mua, nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác mà người
kê khai hiện có.
2. Đất được giao quyền sử dụng,
đất được thừa kế, đất do chuyển nhượng hoặc các loại đất khác mà trên thực tế
người kê khai hiện có.
3. Các tài sản khác có giá trị từ
50 triệu đồng trở lên.
Điều 14. Kể
từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, người thuộc diện kê khai tài sản phải
kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các loại tài sản quy định tại Điều 13 của
Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai của
mình.
Điều 15.
Người kê khai phải khai đúng mẫu quy định ban hành kèm theo Nghị định này. Hàng
năm nếu có sự thay đổi về tài sản thì người kê khai phải kê khai bổ sung.
Người kê khai thuộc quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức nào thì nộp bản kê khai cho cơ quan, tổ chức đó.
Điều 16. Khi
tiếp nhận bản kê khai, người tiếp nhận phải vào sổ theo dõi, yêu cầu người kê
khai ký giao nhận; nếu thấy việc kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê
khai lại.
Điều 17.
Bản kê khai được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được nghiên cứu,
khai thác trong trường hợp người kê khai có hành vi tham nhũng.
Khi người kê khai được điều động,
thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai của người đó phải được
chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi
việc thì bản kê khai của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
Điều 18. Các
cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm sát, toà án được nghiên cứu, khai thác bản kê
khai để phục vụ việc thẩm tra, xác minh hành vi tham nhũng.
Điều 19. Việc
nghiên cứu, khai thác bản kê khai phải có quyết định hoặc giấy giới thiệu của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ của người đến
nghiên cứu, khai thác và mục đích của việc nghiên cứu, khai thác.
Việc nghiên cứu, khai thác bản
kê khai được tiến hành tại cơ quan quản lý bản kê khai. Người được giao nhiệm vụ
nghiên cứu, khai thác phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 20. Người
nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc để lộ bí mật nội dung bản
kê khai, cung cấp cho những người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng; người
nào lợi dụng việc kê khai để gây mất đoàn kết nội bộ, sử dụng trái pháp luật bản
kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tố
cáo hành vi tham nhũng đối với người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Tố cáo về hành vi tham nhũng của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Điều 22. Chậm
nhất là 7 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng, nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp nhận tố cáo phải
thụ lý để giải quyết; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì phải chuyển
cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp cấp thiết phải báo
ngay cho cơ quan chức năng để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi
phạm, thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết
bảo đảm an toàn cho người tố cáo.
Điều 23.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận về nội
dung tố cáo; xác định trách nhiệm của tập thể hoặc cá nhân có hành vi tham
nhũng; áp dụng hoặc kiến nghị việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với người có
hành vi tham nhũng.
Điều 24.
Những đơn tố cáo về hành vi tham nhũng không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo
nhưng có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh
thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc xem xét, xử
lý.
Điều 25. Trong
quá trình thẩm tra, xác minh vụ việc tố cáo về hành vi tham nhũng, cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp sau đây:
1. Yêu cầu người tố cáo cung cấp
các bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
2. Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về nội dung tố cáo;
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
4. Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, nếu thấy vụ
việc có dấu hiệu phạm tội thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thông báo hoặc
chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo hoặc hồ sơ vụ tham nhũng, cơ quan điều tra phải trả lời
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã thông báo hoặc đã chuyển hồ sơ đến biết.
Điều 27.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người được giao tiếp nhận, xác minh,
giải quyết tố cáo về tham nhũng phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết
lộ họ tên, địa chỉ người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo.
Người nào tiết lộ họ, tên người
tố cáo hoặc chuyển đơn tố cáo, bản sao đơn tố cáo, bản ghi lời tố cáo cho cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân bị tố cáo thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Khi
phát hiện hành vi tham nhũng hoặc nhận được các yêu cầu của cơ quan thanh tra,
điều tra, kiểm sát thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải áp dụng các biện pháp thu hồi tài sản đã bị
chiếm đoạt và các biện pháp khác để ngăn chặn hành vi vi phạm, hạn chế thiệt hại
do hành vi tham nhũng gây ra. Nếu hành vi tham nhũng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 21 Pháp lệnh chống tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Người
có hành vi tham nhũng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ
luật theo quy định của Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh cán bộ, công chức
và Nghị định này.
Việc quyết định hình thức kỷ luật
người có hành vi tham nhũng phải căn cứ vào tính chất hành vi vi phạm, giá trị
tài sản tham nhũng, mức độ thiệt hại và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định
tại Điều 23 Pháp lệnh chống tham nhũng.
Không được chuyển công tác, cho
thôi việc, cho nghỉ hưu để thay thế cho việc áp dụng kỷ luật đối với người có
hành vi tham nhũng.
Điều 30. Người
có hành vi tham nhũng bị Tòa án phạt tù thì bị buộc thôi việc kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 31.Trong
quá trình thẩm tra, xác minh về hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người có hành vi cản
trở việc thẩm tra, xác minh, trù dập người tố cáo.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác
không quá 90 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài, thời gian kéo dài không
quá 45 ngày.
Khi xét thấy không còn cần thiết
áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác thì người đã ra quyết định đó phải ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác.
Điều 32. Trong
thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có kết luận vụ việc hoặc kể từ ngày
nhận được yêu cầu xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức phải đưa vụ việc ra Hội đồng kỷ luật để xem xét, xử lý đối với
người có hành vi tham nhũng.
Điều 33. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
1. Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức
thực hiện việc kê khai tài sản và các quy định khác của pháp luật về chống tham
nhũng;
2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền;
kiến nghị các cơ quan, tổ chức khác bãi bỏ các quy định gây khó khăn, phiền hà đối
với cá nhân, cơ quan, tổ chức;
3. Công khai hoá việc thu chi
tài chính, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật;
4. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện những quy định của pháp luật chống tham nhũng; kịp thời khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm.
Điều 34. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức thuộc quyền trong việc thực hiện pháp luật về chống
tham nhũng, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Tổng
Thanh tra Nhà nước.
Điều 35. Tổng
Thanh tra Nhà nước phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Thủ trưởng cơ quan hữu quan giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cấp, các ngành trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham
nhũng; tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ về công tác phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 36.
Viện trưởng Viện thi đua khen thưởng, Bộ trưởng Bộ tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích
trong việc phát hiện, phòng ngừa và xử lý tham nhũng.
Điều 37. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 38. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN
(Kèm theo Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh chống tham nhũng)
* Họ và tên người kê khai:
Chức vụ:
Tên cơ quan, đơn vị công tác:
Hộ khẩu thường trú:
Số nhân khẩu trong gia đình:
* Họ và tên vợ hoặc chồng:
Nghề nghiệp:
Tên cơ quan, đơn vị công tác hoặc
nơi làm việc:
Hộ khẩu thường trú:
I. Kê khai về nhà
1. Kê khai chung:
- Tổng số nhà:............ cái
- Tổng diện tích xây dựng:........
m2
2. Kê khai cụ thể từng loại nhà:
a) Biệt thự:
- Địa chỉ:
- Diện tích xây dựng:...... m2
- Loại nhà (ghi rõ loại nhà thuê
của Nhà nước, của tư nhân, của các đối tượng khác; nhà được thừa kế; nhà mua;
nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác):........
b) Nhà cấp 1:
- Địa chỉ:
- Diện tích xây dựng:..... m2
- Loại nhà (ghi rõ loại nhà thuê
của Nhà nước, của tư nhân, của các đối tượng khác; nhà được thừa kế; nhà mua;
nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác):.....
c) Nhà cấp 2:
- Địa chỉ:
- Diện tích xây dựng:..... m2
- Loại nhà (ghi rõ loại nhà thuê
của Nhà nước, của tư nhân, của các đối tượng khác; nhà được thừa kế; nhà mua;
nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác):.....
d) Nhà cấp 3:
- Địa chỉ:
- Diện tích xây dựng:..... m2
- Loại nhà (ghi rõ loại nhà thuê
của Nhà nước, của tư nhân, của các đối tượng khác; nhà được thừa kế; nhà mua;
nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác):.....
đ) Nhà cấp 4:
- Địa chỉ:
- Diện tích xây dựng:..... m2
- Loại nhà (ghi rõ loại nhà thuê
của Nhà nước, của tư nhân, của các đối tượng khác; nhà được thừa kế; nhà mua;
nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác):.....
II. Kê khai về đất:
1. Đất ở (đất khu dân cư nông
thôn, đất đô thị):
- Diện tích:...... m2
- Địa chỉ:
- Nguồn gốc (ghi rõ đất được Nhà
nước giao quyền sử dụng, đất thừa kế, đất chuyển nhượng và các loại đất khác):
2. Các loại đất khác (Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng):
- Diện tích:...... m2
- Địa chỉ:
- Nguồn gốc (ghi rõ đất được Nhà
nước giao quyền sử dụng, đất thừa kế, đất chuyển nhượng và các loại đất khác):
III. Kê khai về tài sản khác
có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên (đối với mỗi tài sản)
1...............................
Giá trị .............. triệu đồng
2...............................
Giá trị .............. triệu đồng
3...............................
Giá trị .............. triệu đồng
.................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai
trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
....... ngày...... tháng.....
năm 199...
Họ tên người kê khai
(Ký tên)