BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
118/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
CHO KIỂM KÊ RỪNG TOÀN QUỐC
Căn cứ Chỉ thị số 286/TTg ngày 2/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp cấp bách quản lý bảo vệ rừng.
Căn cứ Quyết định số 451/CP-KTN ngày 22/4/1998 của Chính phủ về việc Tổng kiểm
kê rừng toàn quốc.
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số
2815/BNN-TCKT ngày 22/7/1998; Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát
và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho tổng kiểm kê rừng toàn quốc
như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Kinh phí kiểm kê rừng toàn quốc
để chi phí cho kiểm kê rừng tự nhiên và rừng trồng thuộc tất cả các đơn vị có rừng,
hoặc được giao quản lý rừng như: Công ty, lâm trường, hợp tác xã, Chi cục kiểm
lâm, các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các hộ gia đình.
2. Diệc tích rừng kiểm kê theo mức
độ I và mức độ II do Bộ Nông nghiệp và PTNT phân bổ cho các tỉnh, thành phố,
các Bộ có rừng.
3. Kinh phí chi cho Tổng kiểm kê
rừng toàn quốc ngân sách Trung ương bảo đảm bằng kinh phí sự nghiệp kinh tế.
4. Các Bộ, địa phương thực hiện
kiểm kê rừng phải bảo đảm sử dụng kinh phí kiểm kê rừng tiết kiệm, có hiệu quả
theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và trong phạm vi dự toán ngân
sách đã được cấp có thẩm quyền phân bổ.
II. NỘI DUNG
CHI CỤ THỂ:
1. Chi xây dựng phương án kiểm
kê rừng, biện pháp kỹ thuật, xây dựng biểu mẫu kiểm kê.
2. Chi hội nghị tập huấn kiểm kê
rừng, hội nghị tổng kết kiểm kê rừng, in ấn tài liệu kiểm kê, mua bản đồ mảnh
phục vụ kiểm kê rừng.
3. Chi phí kiểm kê diện tích rừng
thực tế theo mức độ I và mức độ II, bao gồm; chi phí kiểm kê rừng ngoại nghiệp
và nội nghiệp (gồm vật liệu, nhân công, xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí
chung và chi phí kiểm tra).
4. Chi tổng hợp, xử lý kết quả
kiểm kê lập ngân hàng dữ liệu về kiểm kê rừng.
5. Chi phí cho Ban chỉ đạo kiểm
kê rừng các cấp gồm: tiền công tác phí, lưu trú, xăng dầu, vé tàu xe đi kiểm
tra chỉ đạo, chi phí phúc tra, kiểm tra thành quả, in xuất bản kết quả kiểm kê,
văn phòng phẩm.
Các khoản chi phí trên đây phải
tuân theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành được cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
III. LẬP DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI CHO TỔNG KIỂM KÊ RỪNG TOÀN QUỐC
1. Lập và phân bổ dự toán kinh
phí kiểm kê rừng:
a. ở địa phương: Uỷ ban nhân tỉnh,
thành phố căn cứ vào số liệu thống kê diện tích rừng hiện có của địa phương
mình, mức chi theo từng mức độ kiểm kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập dự
toán kinh phí cho việc kiểm kê rừng có chi tiết theo:
- Tổng diện tích rừng: trong đó
diện tích kiểm kê theo mức độ I, diện tích kiểm kê theo mức độ II.
- Tổng kinh phí cho kiểm kê rừng:
trong đó kinh phí kiểm kê theo mức độ I, kinh phí kiểm kê theo mức độ II.
- Lập dự toán kinh phí kiểm kê rừng
của năm 1998 và năm 1999 gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT. Riêng đối với tỉnh có diện
tích rừng cần kiểm kê nhỏ, kinh phí ít thì đề nghị lập dự toán kinh phí thực hiện
kiểm kê rừng của địa phương xong trong năm 1998.
b. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
do Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện bao gồm: kinh phí kiểm kê rừng thí điểm 2 tỉnh
Kon Tum và Gia Lai, kinh phí của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương, kinh phí
xây dựng phương án, tập huấn kiểm kê rừng, hội nghị tổng kết kiểm kê rừng, in ấn
tài liệu kiểm kê... thì Bộ Nông nghiệp và PTNT lập dự toán kinh phí và tổng hợp
vào dự toán kiểm kê rừng chung toàn quốc gửi Bộ Tài chính.
c. Đối với việc kiểm kê rừng của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Căn cứ vào số liệu thống kê diện
tích rừng hiện có của từng đơn vị trực thuộc và mức chi theo từng mức độ kiểm
kê, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự toán kinh phí cho kiểm kê rừng của Bộ mình
chia thành 2 năm: 1998 và 1999, trong đó chi tiết theo tổng diện tích rừng: kiểm
kê theo mức độ I, kiểm kê theo mức độ II, tổng dự toán: kinh phí kiểm kê theo mức
độ I, kinh phí kiểm kê theo mức độ II, gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm phê duyệt và phân bổ dự toán kinh phí tổng kiểm kê rừng cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành có quản lý rừng trong phạm vi
tổng kinh phí đã được phê duyệt tại Quyết định số 451/CP-KTN ngày 22/4/1998 của
Thủ tướng Chính phủ, chia ra từng mức độ kiểm kê từng năm 1998, 1999; chi tiết
theo mục chi của mục lục ngân sách nhà nước (quý, năm), và tổng hợp gửi Bộ Tài
chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí hàng năm (theo biểu đính kèm).
Việc phân bổ dự toán kinh phí kiểm
kê rừng cho các địa phương và các Bộ, ngành phải đảm bảo phù hợp với dự toán
kinh phí đã được Chính phủ giao và sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài
chính.
2. Cấp phát kinh phí kiểm kê rừng:
Căn cứ để cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí:
- Dự toán kinh phí kiểm kê rừng
của Bộ, ngành, địa phương được Bộ Nông nghiệp và PTNT phân bổ.
- Dự toán chi tiết theo mục lục
ngân sách của các đơn vị (quý, năm).
- Tiến độ thực hiện công việc kiểm
kê rừng của các đơn vị.
Căn cứ vào dự toán kinh phí kiểm
kê rừng hàng quý của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính cấp phát theo hình thức
như sau:
a. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
của 2 tỉnh Gia Lai, Kon Tum và chi cho Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương của
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính sẽ cấp phát kinh phí bằng hạn mức cho Bộ
Nông nghiệp và PTNT để cấp cho đơn vị sử dụng ngân sách theo tiến độ thực hiện
công việc kiểm kê rừng.
b. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
của các tỉnh, thành phố:
Bộ Tài chính thực hiện cấp phát
bằng hạn mức kinh phí uỷ quyền cho các địa phương qua Sở Tài chính - Vật giá.
Căn cứ vào kinh phí do ngân sách Trung ương chuyển về và dự toán chi của Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát cho Sở Nông nghiệp và PTNT
theo tiến độ thực hiện về kiểm kê rừng.
c. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Bộ Tài chính thực hiện cấp phát
kinh phí cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo dự toán được phân bổ và theo tiến độ
thực hiện công việc kiểm kê rừng.
Kho bạc Nhà nước Trung ương và
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có trách
nhiệm kiểm soát và chi trả kinh phí kiểm kê rừng theo đúng quy định tại Thông
tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ
Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước"
Cuối năm, Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Ban chỉ đạo kiểm kê rừng các tỉnh, thành phố, hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT
(đối với tỉnh có diện tích rừng ít không thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng địa
phương), các Bộ có rừng phải tổ chức nghiệm thu và bàn giao thành quả kiểm kê rừng
để làm căn cứ quyết toán kinh phí.
3. Quyết toán kinh phí:
Việc quyết toán kinh phí kiểm kê
rừng toàn quốc thực hiện theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước tại Thông
tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài
chính và theo đúng biểu mẫu quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính
ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
a. Đối với kinh phí của Ban chỉ
đạo kiểm kê rừng Trung ương và kinh phí kiểm kê rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện:
Cuối quý, năm Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt quyết toán kinh phí kiểm
kê rừng của các đơn vị trực thuộc Bộ (kể cả kinh phí kiểm kê rừng của 2 tỉnh
Gia Lai và Kon Tum) và tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính để xem xét tổng hợp vào quyết toán
ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán kinh phí kiểm kê rừng phải trên cơ sở có
biên bản nghiệm thu và bàn giao thành quả kiểm kê rừng của Ban chỉ đạo kiểm kê
rừng Trung ương.
Riêng kinh phí kiểm kê rừng thí
điểm khu vực Tây Nguyên cấp cuối năm 1997 cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo Chỉ thị số 286/TTg của Thủ tướng
Chính phủ để hoàn thành trong quý 1/1998 thì quyết toán vào năm 1998.
b. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá:
Cuối quý, năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải lập báo cáo quyết toán kinh phí kiểm kê rừng của địa
phương gửi Sở Tài chính - Vật giá đồng gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Báo cáo quyết toán kinh phí kiểm kê rừng phải trên cơ sở có biên bản nghiệm
thu thành quả kiểm kê rừng tương ứng với khối lượng công việc được giao của Ban
chỉ đạo kiểm kê rừng hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán năm
về kinh phí kiểm kê rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập và gửi Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm tra xem xét báo cáo quyết toán kinh phí uỷ
quyền về kiểm kê rừng của Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c. Đối với kinh phí kiểm kê rừng
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Cuối quý, năm, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí kiểm kê rừng của các đơn vị
trực thuộc và lập báo cáo quyết toán kinh phí kiểm kê rừng của Bộ mình gửi Bộ
Tài chính; đồng gửi cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi. Báo
cáo quyết toán năm về kiểm kê rừng phải trên cơ sở có biên bản nghiệm thu thành
quả kiểm kê rừng của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này chỉ thực hiện trong
2 năm 1998 và 1999 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét
sửa đổi cho phù hợp.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
Ký)
|