BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 16/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16/2004/TT-BTC NGÀY 10
THÁNG 03 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2004/NĐ-CP NGÀY
25/02/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP
KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM THEO HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN TRUNG QUỐC
Thực hiện Điều 6 về
Chương trình thu hoạch sớm (dưới đây viết tắt EHP) của Hiệp định Khung về hợp
tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung Quốc (dưới đây viết tắt là Hiệp định Khung)
được ký tại Phnôm-Pênh, Cam-Pu-Chia, ngày 4/11/2002;
Thi hành Nghị định
số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng
hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam cho các năm 2004 - 2008 để thực hiện
EHP của Hiệp định Khung;
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Hàng hoá nhập
khẩu từ các nước ASEAN và Trung Quốc được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi EHP, ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính
phủ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Nằm trong Danh
mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam tham gia EHP, ban hành
kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ;
(ii) Được nhập khẩu
vào Việt Nam từ các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định Khung
và tham gia EHP, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây
Đa-ru-sa-lam (sau đây gọi là Bru-nây);
- Vương quốc
Cam-pu-chia (sau đây gọi là Cam-pu-chia);
- Cộng hoà
In-đô-nê-xi-a (sau đây gọi là In-đô-nê-xi-a);
- Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào (sau đây gọi là Lào);
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang
My-an-ma (sau đây gọi là My-an-ma);
- Cộng hoà
Sin-ga-po (sau đây gọi là Sin-ga-po);
- Vương quốc Thái
Lan (sau đây gọi là Thái Lan);
- Nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là Trung Quốc).
Riêng nước Cộng
hoà Phi-lip-pin (sau đây gọi là Phi-lip-pin) là một nước thành viên ASEAN tham
gia ký kết Hiệp định Khung, nhưng chưa cam kết tham gia thực hiện EHP. Vì vậy,
các mặt hàng nằm trong Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt
Nam thực hiện EHP ban hành kèm theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004
của Chính phủ được nhập khẩu vào Việt Nam có nguồn gốc xuất xứ từ Phi-lip-pin
không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP. Sau khi Phi-lip-pin có thông
báo cam kết tham gia EHP, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn bổ sung.
(iii) Được vận
chuyển trực tiếp đến Việt Nam từ một nước thành viên tham gia EHP và thoả mãn
yêu cầu xuất xứ hàng hóa ASEAN Trung Quốc, được cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá ASEAN Trung Quốc, Mẫu E (quy định tại phần III của Thông tư này)
theo qui định tại Quyết định số 1727/2003/QĐ-BTM ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Thương mại.
2. Hàng hóa của
doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam, khi bán vào thị trường nội địa được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi EHP phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Nằm trong Danh
mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam tham gia EHP ban hành kèm
theo Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ;
(ii) Thoả mãn yêu
cầu xuất xứ hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá ASEAN - Trung Quốc, Mẫu E do Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ
Thương mại uỷ quyền cấp.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI EHP
1. Mức thuế suất
thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi
EHP theo quy định tại phần I của Thông tư này là thuế suất EHP cho từng năm,
tương ứng theo từng cột thuế suất EHP của năm đó, quy định tại Danh mục hàng
hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện EHP, ban hành kèm theo Nghị định số
99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức thuế suất
ưu đãi EHP). Thuế suất ưu đãi EHP cho từng năm được áp dụng tự động từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó, bắt đầu từ năm 2004.
2. Đối với hàng
hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN và hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất tại Việt
Nam bán vào thị trường nội địa, người nhập khẩu được quyền lựa chọn mức thuế suất
thuế nhập khẩu thấp nhất tại thời điểm nhập khẩu theo các chương trình ưu đãi
thuế quan mà Việt Nam tham gia cam kết nếu đủ điều kiện áp dụng, gồm:
(i) Thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi EHP;
(ii) Thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thực
hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN;
(iii) Thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi - thuế suất MFN;
(iv) Thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi khác mà Việt Nam tham gia cam kết song phương với một nước
thành viên ASEAN (nếu có).
3. Đối với hàng
hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, người nhập khẩu được quyền lựa chọn mức thuế suất
thuế nhập khẩu thấp nhất tại thời điểm nhập khẩu theo các chương trình ưu đãi
thuế quan mà Việt Nam tham gia cam kết nếu đủ điều kiện áp dụng, gồm:
(i) Thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi EHP;
(ii) Thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi - thuế suất MFN;
(iii) Thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi khác mà Việt Nam cam kết song phương với Trung Quốc (nếu
có).
4. Trường hợp có
thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN và
của Trung Quốc ban hành để thực EHP làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam quy định tại phần I của Thông tư
này, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ASEAN TRUNG QUỐC
1. Các quy tắc để
công nhận hàng hoá có xuất xứ từ các nước ASEAN - Trung Quốc được quy định tại
Quy chế xuất xứ hàng hóa dùng cho EHP ban hành kèm theo Quyết định số
1727/2003/QĐ-BTM ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận
xuất xứ phải có chữ ký và được đóng dấu phù hợp với mẫu chữ ký và mẫu dấu chính
thức của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
Trung Quốc của các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc tham gia EHP, gồm các cơ
quan sau:
(i) Tại Bru-nây là
Bộ Công nghiệp và Tài nguyên hoặc cơ quan được ủy quyền;
(ii) Tại
Cam-pu-chia là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(iii) Tại
In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp hoặc cơ quan được ủy quyền;
(iv) Tại Lào là Bộ
Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(v) Tại
Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp hoặc cơ quan được ủy quyền;
(vi) Tại My-an-ma
là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(vii) Tại
Sin-ga-po là Cơ quan Hải quan hoặc cơ quan được ủy quyền;
(viii) Tại Thái
Lan là Bộ Thương mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(ix) Tại Trung Quốc
là Bộ Thương Mại hoặc cơ quan được ủy quyền;
(x) Tại Việt Nam
là Bộ Thương mại hoặc các cơ quan được Bộ Thương mại ủy quyền.
Chữ ký và dấu trên
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu E phải đúng với mẫu chữ ký và dấu được cơ
quan có thẩm quyền của các nước thành viên của ASEAN và Trung Quốc thông báo.
4. Trong trường hợp
có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá, Mẫu E, Cơ quan Hải quan có quyền:
(i) Yêu cầu kiểm
tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Trung Quốc, Mẫu E. Cơ quan Hải
quan sẽ gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của
nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận;
(ii) Đình chỉ việc
áp dụng mức thuế suất ưu đãi EHP và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành;
(iii) Yêu cầu người
nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất
xứ từ các nước ASEAN và Trung Quốc trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một)
năm;
(iv) Trong thời
gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng
hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường;
(v) Khi có đủ tài
liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN - Trung Quốc, Cơ quan Hải quan
có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản
chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông
thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi EHP.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Trường hợp hoá
đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành thì hàng hoá
nhập khẩu vào Việt Nam vẫn được áp dụng thuế suất ưu đãi EHP nếu đáp ứng đủ các
điều kiện qui định tại Thông tư này.
2. Các quy định về
căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế,
xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và áp dụng cho các Tờ khai
hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 01/01/2004.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu các đơn vị có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.