NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/NH-TT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/NH-TT. NGÀY 28 THÁNG 4
NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN "QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM" ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VÀ
TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số 82/CP
ngày 02/8/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại
diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 179/CP ngày
2/11/1994 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên (sau đây gọi tắt là
Quy chế),
Sau khi trao đổi ý kiến với một số Bộ, ngành và địa phương có liên quan,
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong Quy chế để thi hành thống
nhất như sau:
1. Đối tượng được
Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:
1.1. Tổ chức tín dụng và Ngân
hàng nước ngoài quy định tại Quy chế được hiểu là các tổ chức hoạt động trên
lĩnh vực tiền tệ - Ngân hàng theo giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
tại các nước cấp, gồm:
- Các ngân hàng thương mại;
- Các ngân hàng đầu tư;
- Các công ty tài chính;
- Các tổ chức khác hoạt động
trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
1.2. Các tổ chức tín dụng và
ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD) nếu có yêu cầu đặt Văn phòng đại
diện tại Việt Nam để thiết lập các mối quan hệ ngân hàng, thương mại và đầu tư
với các tổ chức kinh tế Việt Nam và có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Quy chế
và Thông tư hướng dẫn này được xét cấp giấy phép đặt tại Văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
Một TCTD có thể được đặt Văn
phòng đại diện (sau đây gọi tắt là VPĐD) tại một số tỉnh, thành phố của Việt
Nam, nhưng tại một số tỉnh, thành phố mỗi TCTD chỉ được phép đặt một VPĐD và mỗi
VPĐD phải có người phụ trách riêng.
2. Điều kiện để
được Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện (sau đây gọi tắt
là Giấy phép):
2.1. Điều kiện để TCTD được cấp
giấy phép quy định tại Điều 2 Quy chế được hiểu như sau:
- TCTD được thành lập phù hợp với
pháp luật nước nguyên xứ, theo giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của
nước nguyên xứ cấp;
- TCTD phải hoạt động không dưới
5 năm tại nước nguyên xứ và là một TCTD có uy tín;
- TCTD có nhu cầu tìm hiểu thị
trường Việt Nam và thiết lập quan hệ hợp tác với Việt Nam và có tổ chức kinh tế
của Việt Nam trên lĩnh vực ngân hàng, thương mại và đầu tư.
2.2. TCTD không được xét cấp giấy
phép trong các trường hợp sau:
- TCTD không có đủ điều kiện quy
định tại điểm 2.1 trên;
- TCTD đang có Chi nhánh hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố nơi xin đặt VPĐD;
- TCTD mẹ hoặc một TCTD khác
cùng tập đoàn đang hoạt động tại địa bàn nơi TCTD xin đặt VPĐD. 3.
Phạm vi hoạt động:
VPĐD của TCTD chỉ được thực hiện
những công việc sau:
- Làm chức năng văn phòng liên lạc
và nghiên cứu thị trường;
- Xúc tiến xây dựng các dự án của
TCTD tại Việt Nam;
- Thúc đẩy và giám sát thực hiện
các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa TCTD với các tổ chức tín dụng Việt Nam và
các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do TCTD tài trợ tại Việt Nam phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
- VPĐD không được kinh doanh,
làm các dịch vụ sinh lợi tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Thủ tục xét
cấp Giấy phép đặt VPĐD:
4.1. TCTD có yêu cầu đặt VPĐD tại
Việt Nam phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước một bộ hồ sơ gồm có:
4.1.1. Đơn xin đặt VPĐD tại Việt
Nam do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký (nội dung đơn theo mẫu số 1 ban hành kèm
Thông tư này) và chữ ký phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ;
4.1.2. Bản sao giấy phép hoạt động
của TCTD do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp (có xác nhận của cơ
quan công chứng có thẩm quyền ở nước nguyên xứ);
4.1.3. Bản tóm tắt quá trình hợp
tác của TCTD với các tổ chức kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư, thương
mại và ngân hàng;
4.1.4. Điều lệ của TCTD (01 bản
tiếng Anh);
4.1.5. Báo cáo thường niên của
TCTD nguyên xứ trong 3 năm gần nhất (01 bộ tiếng Anh);
4.1.6. Những văn bản nêu tại điểm
4.1.1 đến 4.1.3 trên đây được lập thành hai bản: một bản tiếng Anh, một bản bằng
tiếng Việt Nam. Bản dịch tiếng Việt Nam phải được xác nhận của cơ quan công chứng
Việt Nam.
4.2. TCTD phải nộp 03 bộ hồ sơ
cho Ngân hàng Nhà nước gồm 01 bộ như quy định tại điểm 4.1 và 02 bộ sao chụp của
hồ sơ này.
4.3. Hồ sơ nói trên phải được
TCTD gửi trực tiếp hoặc uỷ quyền (bằng văn bản) cho một tổ chức kinh doanh dịch
vụ được thành lập theo pháp luật Việt Nam chuyển tới Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (tại Thủ đô Hà Nội).
4.4. Ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
như quy định tại điểm 4.1 và 4.2 sẽ được ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản
cho TCTD.
4.5. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại điểm 4.1 và 4.2 do TCTD gửi đến:
4.5.1. Ngân hàng Nhà nước gửi
văn bản xin ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan và với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD sẽ đóng trụ sở.
4.5.2. Trong thời hạn 20 (hai
mươi) ngày kể từ ngày gửi văn bản trao đổi ý kiến, nếu chưa nhận được văn bản
trả lời của các cơ quan liên quan, Ngân hàng Nhà nước vẫn xem xét, quyết định cấp
hay không cấp Giấy phép cho TCTD để đảm bảo thời hạn quy định tại Điều 6 của
Quy chế.
4.5.3. Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có thông báo về
quyết định của mình cho TCTD có đơn đặt tại VPĐD tại Việt Nam.
4.6. Sau khi cấp Giấy phép cho
TCTD, Ngân hàng Nhà nước sẽ gửi một bản sao Giấy phép này cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi VPĐD được phép đóng trụ sở.
4.7. Giấy phép cấp cho TCTD
(theo mẫu số 2 ban hành kèm Thông tư này) có giá trị 3 năm kể từ ngày cấp.
5. Về nghĩa vụ
và quyền hạn của VPĐD:
5.1. Trong vòng 10 ngày sau khi
nhận Giấy phép (cấp lần đầu, gia hạn) TCTD phải nộp một khoản lệ phí cho Ngân
hàng Nhà nước theo mức do Bộ Tài chính Việt Nam quy định.
5.2. VPĐD chỉ được thực hiện những
hoạt động theo nội dung và thời gian hoạt động quy định trong Giấy phép và giấy
đăng ký hoạt động; VPĐD không được thuê lại trụ sở, nhà ở và không được thực hiện
chức năng đại diện cho tổ chức khác tại Việt Nam; không được chuyển nhượng Giấy
phép cho bất kỳ một tổ chức hoặc cá nhân nào khác.
5.3. Trưởng VPĐD và nhân viên
làm việc tại VPĐD không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các doanh
nghiệp Việt Nam. Trưởng VPĐD chỉ được ký kết hợp đồng trong trường hợp có uỷ
quyền hợp pháp (bằng văn bản) của người có thẩm quyền của TCTD và phải báo cáo
và giao cho Ngân hàng Nhà nước bản sao giấy uỷ quyền đó (có xác nhận của cơ
quan công chứng nước nguyên xứ) để theo dõi việc thực hiện.
5.4. VPĐD được thuê trụ sở, nhà ở
và các phương tiện phục vụ hoạt động và sinh hoạt của mình theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
5.5. VPĐD phải đăng ký với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở về số người nước ngoài làm việc tại
VPĐD (bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài) theo số
lượng quy định tại Giấy phép; Số người Việt Nam làm việc tại VPĐD và có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm việc tại VPĐD thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo luật định.
5.6. VPĐD phải mua các loại bảo
hiểm bắt buộc theo quy định tại Điều 14 của Quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài
chính Việt Nam.
5.7. VPĐD chỉ được mở tài khoản
chuyên chi (bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ) tại một Ngân
hàng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này
để phục vụ cho các chi phí hoạt động của VPĐD.
5.8. VPĐD được nhập khẩu vào Việt
Nam các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của VPĐD, nhưng phải
nộp thuế theo Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu hiện hành tại Việt Nam và phải làm
thủ tục nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan.
5.9. VPĐD của TCTD tại Việt Nam
có con dấu riêng theo quy định của Bộ Nội vụ Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu
này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn chức năng của VPĐD tại Việt
Nam.
6. Về việc đăng
ký và khai trương hoạt động của VPĐD:
6.1. Trong thời hạn tối đa 90
ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc 15 ngày kể từ ngày ra hạn Giấy phép,
TCTD phải gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở hồ sơ
đăng ký hoạt động gồm:
6.1.1. Giấy đăng ký hoạt động
(theo mẫu số 3 của Thông tư này);
6.1.2. Hợp đồng thuê nhà và các
văn bản liên quan;
6.1.3. Hợp đồng tuyển dụng nhân
viên tại Việt Nam và các văn bản liên quan;
6.1.4. Văn bản bổ nhiệm Trưởng
VPĐD của người có thẩm quyền của TCTD;
6.1.5. Sơ yếu lý lịch của Trưởng
VPĐD và nhân viên làm việc tại VPĐD.
6.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được sự chuẩn y đăng ký hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
nơi VPĐD đóng trụ sở, VPĐD phải gửi một bản sao giấy đăng ký này đến Ngân hàng
Nhà nước Trung ương (Vụ các Định chế tài chính).
6.3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, VPĐD phải khai trương hoạt động và
phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố liên quan biết. Trong trường hợp đặc biệt không kịp khai
trương hoạt động, VPĐD có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn ngày
khai trương hoạt động.
7. Thay đổi nội
dung Giấy phép, gia hạn Giấy phép và chấm dứt hoạt động của VPĐD:
7.1. Việc đổi tên gọi của VPĐD:
VPĐD được đổi tên gọi trong trường
hợp TCTD đã thay đổi tên gọi phù hợp với pháp luật của nước thành lập TCTD.
VPĐD phải báo cáo xin phép Ngân hàng Nhà nước và chỉ được đổi tên gọi khi Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Trường hợp TCTD sáp nhập hoặc
góp vốn để thành lập một TCTD mới với tên gọi và chức năng, nhiệm vụ mới, nếu
TCTD muốn đặt VPĐD tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư
này.
7.2. Việc bổ sung số lượng nhân
viên làm việc tại VPĐD: VPĐD chỉ được bổ sung số người nước ngoài làm việc tại
VPĐD khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. VPĐD cần làm thủ tục
đăng ký với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về số người Việt Nam làm việc tại
VPĐD.
7.3. Việc gia hạn Giấy phép:
Khi có nhu cầu gia hạn Giấy
phép, TCTD phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước 30 ngày trước ngày Giấy phép hết hạn,
bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép
do Chủ tịch Hội đồng quản trị của TCTD ký (01 bản tiếng Anh, 01 bản tiếng Việt);
- Báo cáo tóm tắt hoạt động của
VPĐD trong thời gian Giấy phép có hiệu lực do Trưởng VPĐD ký (01 bản tiếng Anh,
01 bản tiếng Việt);
- Báo cáo thường niên của TCTD
nguyên xứ trong năm trước (01 bản tiếng Anh);
- Ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở về việc gia hạn này.
7.4. Việc thay đổi Trưởng VPĐD
và nhân viên làm việc tại VPĐD:
Khi có nhu cầu thay đổi Trưởng
VPĐD hoặc nhân viên làm việc tại VPĐD, VPĐD có văn bản yêu cầu gửi Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở và chỉ được thay đổi khi có văn bản chấp
thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Trường hợp thay đổi Trưởng VPĐD,
VPĐD phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (kèm theo sơ yếu lý lịch
của Trưởng VPĐD mới) trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
7.5. Về việc thay đổi trụ sở của
VPĐD:
Khi có yêu cầu thay đổi trụ sở của
VPĐD trong phạm vi một tỉnh, thành phố, VPĐD phải có văn bản xin phép Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở và chỉ được thay đổi sau khi có
văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, VPĐD phải thông
báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về việc thay đổi trụ sở nói trên.
7.6. Về việc chấm dứt hoạt động
của VPĐD: VPĐD được chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn ghi trong Giấy
phép;
2. Theo đề nghị của TCTD;
3. Khi chi nhánh của TCTD khai
trương hoạt động trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố;
4. Khi TCTD bị tuyên bố phá sản;
5. Khi VPĐD bị thu hồi Giấy
phép.
Trong trường hợp VPĐD chấm dứt
hoạt động theo quy định tại điểm 1, 3, 4 và 5 trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
thông báo cho TCTD và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở biết.
Riêng trường hợp VPĐD chấm dứt
hoạt động theo điểm 2 nói trên, TCTD phải gửi văn bản đề nghị đến Ngân hàng Nhà
nước 60 ngày trước ngày TCTD dự định chấm dứt hoạt động tại Việt Nam và chỉ được
chấm dứt hoạt động sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
7.7. Trong các trường hợp VPĐD
chấm dứt hoạt động, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở là cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các nghĩa vụ của
VPĐD theo quy định tại Điều 11 của Quy chế.
8. Xử lý vi phạm:
8.1. VPĐD bị cảnh cáo trong những
trường hợp sau:
8.1.1. Vi phạm ở mức bị cảnh cáo
theo quy định tại Điều 20 của Quy chế;
8.1.2 Sau 6 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy phép hoặc hết thời hạn được Ngân hàng Nhà nước cho phép gia hạn mà
không khai trương hoạt động;
8.1.3. Không nộp lệ phí cấp Giấy
phép đúng thời hạn quy định tại điểm 5.1 của Thông tư này;
8.1.4. Vi phạm chế độ báo cáo
theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này.
8.2. VPĐD bị phạt tiền theo các
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy chế.
8.3. VPĐD không được xét gia hạn
Giấy phép trong những trường hợp sau:
- Nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy
phép sau thời gian quy định tại điểm 7.3 của Thông tư này;
- Bị cảnh cáo do vi phạm cùng một
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam từ 3 (ba) lần trở lên;
8.4. VPĐD bị thu hồi Giấy phép
trong những trường hợp sau:
8.4.1. Tổng số tiền phạt theo
quy định tại Điều 20 của Quy chế từ 20.000 (hai mươi nghìn) đôla Mỹ trở lên
(không kể số tiền bị phạt do tái phạm);
8.4.2. Vi phạm lần thứ hai các
quy định về phạm vi hoạt động của VPĐD đã ghi trong Giấy phép.
9. Trách nhiệm
quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm và việc báo cáo định kỳ:
9.1. Trách nhiệm quản lý, kiểm
tra và xử lý vi phạm:
9.1.1. Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm:
- Thống nhất quản lý hành chính
Nhà nước, định kỳ kiểm tra các mặt hoạt động của VPĐD tại Việt Nam.
- Làm đầu mối phối hợp với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra hoạt động của VPĐD trong những
trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố có liên quan.
- Ra quyết định xử lý các vi phạm
ở mức đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động và phạt tiền từ mức 10.000 đôla Mỹ trở
lên.
- Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố ra quyết định xử lý vi phạm dưới mức quyết định xử lý của Ngân hàng
Nhà nước.
9.1.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở có trách nhiệm:
- Quản lý hành chính đối với các
VPĐD trên địa bàn lãnh thổ như việc cho thuê nhà, tuyển dụng (thuê) lao động,
đăng ký theo quy định và mọi hoạt động của VPĐD tại địa phương;
- Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của VPĐD tại địa phương;
- Trong những trường hợp xét thấy
cần thiết, đề nghị Ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra hoạt động của VPĐD tại địa phương theo quyết định bằng
văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Ra quyết định xử lý vi phạm ở
mức dưới mức quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước.
9.2. Việc báo cáo định kỳ:
- VPĐD phải báo cáo bằng văn bản
các hoạt động của mình trong 6 tháng đầu năm và cả năm (theo mẫu số 4 của Thông
tư này) cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Định chế tài chính) và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi VPĐD đóng trụ sở. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày
15/7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 20/01 năm tiếp theo.
- Trong các trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở có thể
yêu cầu VPĐD báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài
liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
10. Quy định về
thực hiện:
10.1. VPĐD của các TCTD đã được
Bộ Thương mại cấp Giấy phép trước đây phải gửi đơn xin cấp lại Giấy phép tới
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
10.2. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày ký. Quyết định số 188/QĐ-NH8 ngày 02/10/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về VPĐD Ngân hàng và Công ty Tài chính nước
ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hết hiệu lực thi hành.
Mẫu số
1
TÊN NGÂN HÀNG/CÔNG TY
Ngày... tháng... năm...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT
NAM
Kính gửi: Ngài Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thưa Ngài Thống đốc,
Ngân hàng/Công ty..............
trân trọng gửi ngài Thống đốc một (01) thư bày tỏ nguyện vọng được đặt Văn
phòng đại diện tại Việt Nam cùng với các chi tiết sau đây:
a. Ngân hàng/Công ty nguyên xứ:
- Tên Ngân hàng/Công ty (tên đầy
đủ và tên viết tắt):
- Quốc tịch:
- Địa chỉ nơi đóng trụ sở chính:
số nhà, phố, quận, thành phố, nước, số điện thoại, telex, fax.
- Ngày thành lập:
- Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, ngày cấp và số của giấy chứng nhận.
- Cơ quan cấp giấy phép hoạt động,
ngày cấp và số của giấy phép.
- Nội dung và hoạt động chủ yếu:
- Vốn pháp định:
Vốn thực góp:
- Cổ đông chính:
b. Văn phòng đại diện xin mở tại
Việt Nam:
- Tên của VPĐD tại Việt Nam:
Thành phố xin đặt Văn phòng đại diện;
- Mục đích chủ yếu để đặt Văn
phòng đại diện để:
- Số người làm việc tại VPĐD là:
người, trong đó:
+ Số người nước ngoài (tối đa):
+ Số người Việt Nam (tối thiểu):
- Họ tên, năm sinh, quốc tịch của
người Trưởng VPĐD (đính kèm sơ yếu lý lịch).
- Thời hạn của VPĐD dự kiến là:
năm.
Chúng tôi xin cam kết trong thời
gian hoạt động tại Việt Nam, Văn phòng đại diện và các nhân viên Văn phòng đại
diện sẽ tuân thủ pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung cho phép.
c. Người làm đơn: Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng/người đứng đầu công ty nguyên xứ - Họ và tên - Ký tên.
Hồ sơ kèm theo:
1. Giấy phép hoạt động của
TCTD/Công ty
2. Điều lệ của TCTD/Công ty
3. Báo cáo thường niên của
TCTD/Công ty trong 3 năm gần nhất.
4. Bản tóm tắt quá trình hợp tác
của TCTD/Công ty với các tổ chức kinh tế Việt Nam.
5. Sơ yếu lý lịch của người Trưởng
VPĐD.
Mẫu số
2
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
VIỆT
NAM
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/NH-GP
|
Hà
Nội, ngày... tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
NGÂN HÀNG (CÔNG TY) NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Nghị định số 82/CP
ngày 02 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt và hoạt động
của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 179/CP
ngày 02 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quy chế đặt và
hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đơn xin cấp giấy phép đặt
Văn phòng đại diện của.....
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.- Cho
phép..........................................................
Địa chỉ..............................................................
Quốc tịch..........................................................
Được đặt Văn phòng đại diện tại......................
Điều 2.- Tên gọi của Văn
phòng đại diện..........................
Điều 3.- Số người nước
ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện là:
Điều 4.- Nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện:
Điều 5.- Giấy phép này có
giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
Mọi hoạt động của Văn phòng đại
diện và tất cả các nhân viên của Văn phòng phải tuân thủ Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 82/CP ngày 02 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, Nghị định sửa đổi
bổ sung số 179/CP ngày 02 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ và các quy định hiện
hành khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
KT.
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước
Phó thống đốc
Mẫu số
3
TÊN NGÂN HÀNG/CÔNG TY
Ngày... tháng... năm...
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
Kính
gửi: Ngài Chủ tịch UBND tỉnh (thành phố)........
- Căn cứ Điều 8 Quy chế và hoạt
động của VPĐD tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định
số 82/CP ngày 02/8/1994 của Chính phủ CHXHCN Việt Nam;
- VPĐD Ngân hàng (Công
ty).... tại tỉnh (thành phố)..... được thành lập theo Giấy phép số.... ngày....
tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đăng ký hoạt động như sau:
1. Tên VPĐD:
2. Trụ sở đặt tại số nhà: đường
(phố)............
quận (huyện)................ tỉnh
(thành phố)......
Điện thoại
Telex Fax
3. Tên, địa chỉ của người chủ sở
hữu nhà cho thuê:.......
4. Nội dung hoạt động của VPĐD:
đã được quy định trong giấy phép
5. Số người làm việc tại VPĐD
là:...... trong đó:
- Số người nước ngoài (tối đa):
- Số người Việt Nam (tối thiểu):
(ghi rõ họ tên, quốc tịch, chức
danh nhiệm vụ được giao)
6. Họ tên người Trưởng
VPĐD:........
Quốc tịch:........
Số hộ chiếu:.....
Ngày cấp:.........
7. Thời gian Giấy phép và Giấy
đăng ký hết hiệu lực.
UBND
tỉnh, thành phố.....
|
Trưởng
Văn phòng đại diện
|
chuẩn
y việc đăng ký hoạt động
|
Ký
tên
|
số...
ngày... tháng... năm
|
(ghi
rõ họ và tên)
|
Chủ
tịch UBND (hoặc người
|
|
được
uỷ quyền)
|
|
Ký
tên và đóng dấu
|
|
Mẫu số
4
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
NGÂN HÀNG (CÔNG TY)......
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. Văn phòng;
2. Nhân sự
II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
1. Tiếp cận thị trường;
2. Thúc đẩy đầu tư, quan hệ tín
dụng giữa Ngân hàng (Công
ty) mẹ với các tổ chức kinh tế
Việt Nam;
3. Quan hệ đại lý, thanh toán giữa
Ngân hàng mẹ với các Ngân
hàng thương mại Việt Nam;
4. Công tác tư vấn;
5. Đào tạo;
6. Các hoạt động khác.
III. TỰ ĐÁNH GIÁ:
IV. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
TRONG THỜI GIAN TỚI:
Trưởng
Văn phòng đại diện
(Ký tên và đóng dấu)