BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
94/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/1998/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC TRONG
NƯỚC
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị chủ động sử
dụng kinh phí, phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý Nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) đi công tác trong
nước như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Mức phụ cấp công tác phí quy
định tại Thông tư này nhằm tạo điều kiện cho người đi công tác có khả năng
thanh toán những chi phí cần thiết về ăn, ở, đi lại theo mức thông thường trong
những ngày đi công tác.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử cán bộ đi công tác (về số lượng cán bộ và thời hạn đi
công tác) bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
3. Ngoài mức công tác phí quy định
tại Thông tư này, cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác, cơ quan, đơn vị có cán
bộ đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản
chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho cán bộ đi và đến công tác tại đơn vị.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
Công tác phí là một khoản chi
phí trả cho cán bộ, công nhà nước được cử đi công tác trong nước để trả tiền vé
tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có);
chi phí cho cán bộ công chức nhà nước trong những ngày đi đường và ở nơi đến
công tác.
1. Nội dung công tác phí:
Công tác phí bao gồm những nội
dung sau:
- Tiền mua vé tàu, xe đi và về từ
cơ quan đến nơi công tác.
- Phụ cấp công tác phí.
- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến
công tác.
- Tiền khoán công tác phí hàng
tháng do yêu cầu phải đi công tác thường xuyên nhưng không đủ điều kiện thanh
toán theo ngày.
Các khoản chi công tác phí nói
trên được thanh toán theo quy định cụ thể như sau:
a. Thanh toán
tiền tàu xe:
- Cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác bằng các phương tiện giao thông nhà nước, hợp doanh, tư nhân nếu có đủ
vé tàu, vé xe hợp pháp thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường
Nhà nước quy định. Riêng trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay phải
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, theo tiêu chuẩn quy định tại điểm 2
dưới đây mới được thanh toán tiền mua vé.
- Cán bộ, công chức nhà nước tự
túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải
ôtô hành khách nhà nước tại địa phương cho số km thực đi; Trường hợp đi công
tác ở vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu cùng độ dài đoạn đường thì được
thanh toán gấp 2 lần giá cước vận tải ôtô hành khách nhà nước tại địa phương.
- Tiền tàu, xe được thanh toán
bao gồm tiền mua vé cước tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân cán bộ,
công chức, lệ phí sân bay (nếu đi bằng máy bay), phí qua cầu đường và cước hành
lý phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà cán bộ, công chức trực tiếp chi
trả. Trường hợp CBCC đi công tác bằng xe ôtô cơ quan thì không được thanh toán
tiền tàu xe.
b. Phụ cấp
công tác phí:
Phụ cấp công tác phí nhằm hỗ trợ
cán bộ, công chức nhà nước khi đi công tác có thêm tiền để trả đủ mức ăn bình
thường hàng ngày (không có bia, rượu) và thuê chỗ nghỉ lại nơi đến công tác. Phụ
cấp công tác phí được tính từ ngày cán bộ, công chức bắt đầu đi công tác đến
khi về cơ quan của mình (cả ngày lễ, chủ nhật, Tết). Mức phụ cấp quy định như
sau:
- Cán bộ, công chức đến công tác
tại các tỉnh đồng bằng, trung du được phụ cấp tối đa không quá 20.000 đ/ngày.
- Cán bộ, công chức đến công tác
tại vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu được phụ cấp tối đa không quá
40.000 đ/ngày.
Những trường hợp không được
thanh toán công tác phí nhưng được hưởng các chế độ thuộc các lĩnh vực theo quy
định hiện hành:
- Thời gian điều trị tại bệnh viện,
bệnh xá, nhà nghỉ điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác.
- Những ngày học ở trường lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, những ngày được giao nhiệm vụ thường trú
hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
c. Thanh toán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác được thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác. Mức chi tiền
thuê phòng ngủ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không
quá các mức sau:
- 90.000 đ/ngày đối với TP. Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh.
- 60.000 đ/ngày đối với các tỉnh
khác.
- 40.000 đ/ngày đối với các huyện
trực thuộc tỉnh.
Trường hợp cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới
phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền ngủ tối đa không quá các mức sau:
- 150.000 đ/ngày đối với TP. Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh.
- 90.000 đ/ngày đối với các tỉnh
khác.
- 60.000 đ/ngày đối với các huyện
trực thuộc tỉnh.
Trường hợp cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác phải nghỉ lại tại các vùng nông thôn không có nhà khách, nhà
nghỉ không có hoá đơn tiền ngủ, thì được thanh toán tiền ngủ theo mức khoán tối
đa không quá 30.000 đồng/ngày/người. Mức khoán này không áp dụng cho cán bộ đi
công tác các vùng có nhà khách, nhà nghỉ.
d. Trường hợp cán bộ, công chức
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng như văn thư đi gửi công
văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng... có thể thanh toán tiền công tác phí
khoán tháng tối đa không quá 100.000 đ/tháng/người.
e. Mức thanh toán tiền công tác
phí, mức khoán tháng và tiền thuê chỗ ở, nêu ở điểm b, c, d trên đây là mức tối
đa; Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định cụ thể, chi tiết cho phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương, của ngành và khả năng ngân sách hàng năm.
2. Quy định về
thanh toán tiền vé máy bay:
Cán bộ công chức đi công tác được
thanh toán tiền vé máy bay bao gồm:
a. Đối với các Bộ, ngành, đơn vị
ở Trung ương:
- Cán bộ lãnh đạo từ cấp Vụ thuộc
Bộ và tương đương trở lên;
- Cán bộ là chuyên viên chính và
các chức danh khác có mức lương từ hệ số 4,75 trở lên.
b. Đối với đơn vị ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
- Cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương
trở lên;
- Cán bộ là chuyên viên chính và
các chức danh khác có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên.
c. Trường hợp cơ quan, đơn vị cần
cử cán bộ đi giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ
tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết
định để được thanh toán.
3. Quản lý chi tiêu về công tác
phí.
a. Hàng năm, cùng với việc giao
dự toán chi ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản giao mức chi về công tác phí
cho các đơn vị trực thuộc. Mức giao này là mức chi tối đa về công tác phí cho
đơn vị. Trường hợp trong năm đơn vị không sử dụng hết kinh phí được giao về
công tác phí, số kinh phí tiết kiệm được về công tác phí, cơ quan, đơn vị được
quyền sử dụng để phục vụ cho nhu cầu chi thiết thực khác nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý. Việc sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm này phải theo dự toán
được duyệt và phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.
Trường hợp có những đoàn công
tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho
những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô...),
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác thanh toán tiền công tác phí cho cán bộ
được cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ngủ).
b. Khoản chi về công tác phí quy
định trong Thông tư này được hạch toán vào mục 113 "Công tác phí: theo
chương, loại, khoản tương ứng quy định tại Quyết định số 280 TC/QĐ/NSNN ngày
15/4/1997 "Về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN" của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng
chế độ công tác phí này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
c. Những khoản chi công tác phí
không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra cơ quan tài chính các cấp có
quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người nào ra lệnh chi sai phải bị xử
phạt theo quy định của Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định về công tác phí trái với Thông
tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện.