CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
135/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 135/2003/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và
Luật số 02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm
1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp
ban hành, văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ và văn bản liên tịch
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 2. Mục
đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình
chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền
đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là
văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Được ban hành đúng căn cứ
pháp lý.
Văn bản được ban hành đúng căn cứ
pháp lý là văn bản:
a) Có căn cứ pháp lý cho việc
ban hành;
b) Những căn cứ pháp lý đó đang
có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành;
c) Cơ quan, thủ trưởng đơn vị
trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật;
d) Những đề nghị để ban hành văn
bản là hợp pháp;
2. Được ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao
gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức áp dụng
trong Nghị định này là chỉ những cơ quan, người có thẩm quyền mới được ban hành
những văn bản theo quy định tại Điều 16, các khoản 1, 2, 4 Điều 18 và Điều 19
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật).
b) Thẩm quyền về nội dung áp dụng
trong Nghị định này là việc cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các
văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được
phân công, phân cấp;
3. Nội dung của văn bản phù hợp
với quy định của pháp luật.
Các văn bản được ban hành theo
thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Văn bản do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ phải phù hợp với văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó và với văn
bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ phân
công ký, ban hành (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân
công ký, ban hành) văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cụ thể như sau:
a) Phù hợp với nội dung, mục
đích của pháp luật;
b) Phù hợp với những nguyên tắc
cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
c) Phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
4. Văn bản
được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày.
Thể thức và kỹ thuật trình bày của
văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bao gồm: tiêu đề (tiêu ngữ, quốc
hiệu); tên cơ quan ban hành; số và ký hiệu (ghi năm ban hành ở giữa số và ký hiệu);
địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản, trích yếu; nội dung; viết
đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chữ ký;
đóng dấu (kể cả các dấu chỉ mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn, dấu chỉ "tài
liệu họp", "họp xong phải thu hồi") và cách trình bày.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ quy định cụ thể về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản;
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định
về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công
báo, đưa tin hoặc công bố văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản
1. Công tác kiểm
tra văn bản phải do các cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành thường xuyên, kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra.
2. Cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo trong quá trình thực hiện, có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại
chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.
4. Nghiêm cấm lợi
dụng việc kiểm tra vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình
thường của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm
tra.
Điều 5. Nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tự kiểm tra
và xử lý.
2. Việc xử lý
văn bản trái pháp luật phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một
cách khách quan, toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các văn bản
trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc huỷ bỏ kịp
thời.
4. Cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận
và quyết định xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc
phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
5. Nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 6. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra
văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra
của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản;
2. Kiểm tra của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao
gồm:
a) Kiểm tra văn
bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
b) Tổ chức đoàn
kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
3. Kiểm tra khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 7. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra
1. Cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là những văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản
theo quy định tại Chương VIII "Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và
nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật" của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải thường xuyên
và kịp thời rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu
lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản.
Điều 8. Các biện pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản trái pháp
luật
Căn cứ vào nội
dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật
gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị:
1. Cơ quan, người
có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật phải kịp thời áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây
ra;
2. Cơ quan, người
có thẩm quyền xác định hình thức, mức độ xử lý đối với cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Tuỳ theo tính
chất và mức độ của văn bản trái pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban
hành văn bản trái pháp luật, kể cả các văn bản trái pháp luật quy định tại khoản
1 Điều 26 Nghị định này, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự hoặc
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Quyết định của
các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản quy định tại các Điều 14, 15 và
Điều 16 Nghị định này về việc bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản
trái pháp luật phải được đăng Công báo hoặc công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở trung ương.
2. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện về việc hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản
trái pháp luật theo quy định tại Điều 17 Nghị định này phải được công bố trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Chương 2:
CƠ QUAN, NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 10. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành; các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải tự kiểm tra những nội dung thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong văn bản
liên tịch nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Người đứng đầu
tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ban hành hoặc văn bản liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ cùng các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức khác
ký, ban hành.
Trưởng Ban Pháp
chế của Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp (ở những địa
phương có Phòng Tư pháp), Trưởng Ban Tư pháp cấp xã là đầu mối giúp Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Cục trưởng Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Cục Kiểm tra văn bản) thuộc
Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Người đứng đầu
tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế thuộc Bộ
mà Bộ trưởng Bộ đó được Thủ tướng Chính phủ phân công ký, ban hành văn bản của
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết
và phối hợp với tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp cấp
xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 11. Phương thức tự kiểm tra văn bản
Việc tự kiểm
tra văn bản được thực hiện như sau:
1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra
các văn bản do mình ban hành;
2. Kịp thời tổ chức rà soát, kiểm
tra văn bản do mình ban hành khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản do mình đã ban hành không còn phù hợp;
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban
hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
CHƯƠNG 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
MỤC 1: THẨM QUYỀN
KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 12. Thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ trong việc kiểm tra văn bản
1. Thủ tướng Chính phủ kiểm tra
văn bản do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra các văn bản có quy định
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện
thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này và giúp Thủ tướng Chính
phủ kiểm tra:
a) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ đó và của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn bản do các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Văn bản liên tịch giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
d) Văn bản liên tịch giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Văn bản do Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản
lý nhà nước.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều
này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra:
a) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
b) Văn bản liên tịch giữa Bộ Tư
pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Văn bản liên tịch giữa Bộ Tư
pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Các văn bản khác khi được
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Trường hợp có tranh chấp thẩm
quyền kiểm tra thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc kiểm tra các
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 13.
Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong việc kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản
được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
MỤC 2: THẨM QUYỀN
XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 14.
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Quyết định bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính
phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quyết định bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ban hành trái với các quy định về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác hoặc trái với văn bản của Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký, ban hành văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Quyết định bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản liên tịch trái pháp luật giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Đình chỉ việc thi hành các
quy định trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ phải thoả thuận với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội đã ký văn bản liên tịch cùng sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, nếu các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không thoả thuận được với Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Người đứng đầu cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội đã ký văn bản liên tịch hoặc Thủ
tướng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Thủ tướng Chính phủ báo
cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
5. Quyết định đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết,
nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và trái
với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đồng thời đề nghị Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
6. Uỷ quyền cho Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý văn bản trái pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của
Thủ tướng Chính phủ khi xét thấy cần thiết.
7. Thực hiện những thẩm quyền
khác trong việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Xử lý văn bản trái pháp luật
do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ xử
lý văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản
trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc
Chính phủ;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản
trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ
quan thuộc Chính phủ;
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều
này, nếu kiến nghị không được chấp nhận hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất
trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử
lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Đình chỉ việc thi hành và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị trái pháp luật do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước.
3. Xử lý văn bản liên tịch trái
pháp luật giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 và
văn bản liên tịch trái pháp luật giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
4. Xử lý văn bản trái pháp luật
khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả
xử lý.
Điều 16.
Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ khác đã ban hành văn bản trái với văn bản về ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó; trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu kiến nghị đó không được chấp nhận hoặc
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy
định của pháp luật;
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với văn bản của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
c) Đình chỉ việc thi hành và kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Thực hiện những thẩm quyền
khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản
trái pháp luật.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Thực hiện thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này trong việc xử lý văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Văn phòng Chính phủ và các văn
bản trái pháp luật khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Xử lý văn bản trái pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành:
Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu kiến
nghị đó không được chấp nhận hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý văn bản liên tịch trái
pháp luật giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại khoản
2 Điều 24 và văn bản liên tịch trái pháp luật giữa Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định này.
3. Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký, ban hành văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền xử lý văn bản do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với văn bản của cơ quan thuộc
Chính phủ do Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký, ban hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng
nhân dân cấp mình bãi bỏ.
MỤC 3: THỦ TỤC
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 18.
Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03
(ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định
sau đây:
1. Văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Cục
Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
Văn bản liên tịch giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội do Bộ hoặc cơ quan phát
hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
2. Văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, văn bản liên tịch giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội do Bộ hoặc cơ quan phát hành gửi đến Vụ Pháp chế Văn
phòng Chính phủ;
3. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;
4. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.
Điều 19.
Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp
luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thông báo để cơ
quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông
báo kết quả xử lý cho Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân
dân.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng
Cục Kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý, thì Cục trưởng Cục Kiểm
tra văn bản báo cáo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử lý theo quy định tại
Điều 15 Nghị định này.
Điều 20.
Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến hành kiểm tra, xử lý
văn bản trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật theo thủ tục sau đây:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
báo cáo để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo cho cơ quan, người
có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành
văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và
thông báo kết quả xử lý cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân
dân;
c) Trường hợp cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
có thẩm quyền kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành và các văn bản khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao
theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký, ban hành văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ xử lý văn
bản trái pháp luật theo thủ tục sau đây:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành có dấu hiệu trái với văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo để Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ thông báo đến cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành
văn bản tự kiểm tra, xử lý. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản phải tổ chức tự
kiểm tra, xử lý văn bản và thông báo kết quả xử lý cho Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ đã kiểm tra văn bản đó.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân
dân;
b) Trường hợp cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản không xử lý trong thời hạn quy định tại điểm a khoản
3 Điều này hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã kiểm tra văn bản không nhất
trí với kết quả xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản thì
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng đã được Thủ tướng Chính phủ
phân công ký, ban hành văn bản thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan thuộc Chính phủ tiến hành xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều 21.
Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ
1. Trong trường hợp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật, thì hồ sơ kiến nghị phải
được gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản đã rõ ràng là
trái pháp luật, không còn có ý kiến khác nhau về cách xử lý thì trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận kiến nghị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý; trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xử lý, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có thể lấy ý kiến thẩm
tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tính hợp pháp của văn bản bị kiến nghị xử lý.
3. Đối với văn bản còn có nhiều
ý kiến khác nhau về tính hợp pháp hoặc có đề nghị xem xét lại quyết định xử lý
theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này:
Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên quan tiến
hành xử lý văn bản theo thủ tục như sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản báo cáo về văn bản đã được kiểm tra là trái
pháp luật, cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo
thẩm tra về tính hợp pháp của văn bản bị kiến nghị và đề xuất phương hướng xử
lý;
c) Cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản có văn bản do mình ban hành bị kiến nghị xử lý giải trình về
những nội dung liên quan đến văn bản bị kiến nghị;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên
quan trao đổi hoặc thảo luận; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kết luận,
đề xuất phương hướng xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử
lý.
Thủ tục quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 3 Điều này có thể được tiến hành bằng cách tổ chức cuộc họp do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì hoặc bằng văn bản của các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ
trưởng cơ quan có liên quan trong việc xử lý văn bản trái pháp luật;
đ) Trường hợp các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
có liên quan không thống nhất được phương hướng xử lý thì căn cứ hồ sơ kiến nghị,
báo cáo thẩm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tính hợp pháp của văn bản bị kiến
nghị xử lý và đề nghị của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xử lý hoặc ủy quyền
cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý văn
bản trái pháp luật.
Điều 22.
Thủ tục do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo
để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự
kiểm tra xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý
cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng
nhân dân.
3. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí
với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo để Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 23.
Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định này
và phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 24.
Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật giữa các Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tiến hành kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra,
xử lý văn bản liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ
theo thủ tục quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Khi nhận được thông báo, kiến
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các cơ quan đã ký văn bản liên tịch phải phối hợp
để tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật
giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Khi phát hiện văn bản liên tịch
giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có dấu hiệu trái pháp luật, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ký văn bản liên tịch tự kiểm tra, xử lý.
Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không xử lý hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ các quy định trái pháp luật đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị, nếu kiến nghị đó không được chấp nhận hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 25.
Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật giữa các Bộ, cơ
quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội
1. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tiến hành kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật giữa Bộ, cơ
quan ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra
nội dung của các quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong văn bản liên tịch giữa Bộ, cơ quan
ngang Bộ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội theo thủ tục quy định tại Điều 19
Nghị định này;
b) Trường hợp phát hiện nội dung
của các quy định thuộc lĩnh vực của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong văn bản
liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thông báo để các
cơ quan đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu các cơ quan nhận
được thông báo không xử lý thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra và xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật
giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Khi phát hiện nội dung của
các quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong văn bản liên tịch giữa Bộ Tư pháp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội có dấu hiệu trái
pháp luật, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ký văn bản liên tịch tự
kiểm tra, xử lý.
Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ký văn bản liên tịch không xử lý hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ các quy định trái pháp
luật đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị, nếu kiến nghị đó không được chấp nhận hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của
pháp luật;
b) Trường hợp phát hiện nội dung
của các quy định thuộc lĩnh vực của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong văn bản
liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ thông báo để các cơ quan đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu các cơ quan nhận được thông báo không xử lý thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26.
Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành khi
có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại
chúng và của cá nhân
1. Những
văn bản trái pháp luật bị kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền, thủ tục quy định các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, bao gồm:
a) Những văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật
do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành;
b) Những văn bản có thể thức và
nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp phải tự kiểm tra, xử lý, huỷ bỏ những văn bản nêu tại
các điểm a và b khoản 1 Điều này khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ
quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.
2. Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân về các văn bản quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này do các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tiến hành xử lý các văn bản đó theo thủ tục quy định tại Điều 19 Nghị định
này.
3. Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân về các văn bản quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp ban hành, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tiến hành xử lý các văn bản đó theo thủ tục quy định tại khoản
2 Điều 20 Nghị định này.
4. Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân về các văn bản quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này do thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành, Giám đốc Sở Tư pháp
tiến hành xử lý các văn bản đó theo thủ tục quy định tại Điều 22 Nghị định này.
5. Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân về các văn bản quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này do thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành, Trưởng Phòng Tư pháp tiến
hành xử lý các văn bản đó theo thủ tục quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân cấp huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện thủ tục quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này đối với văn bản quy định tại các điểm a và b khoản
1 Điều này do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Chương
3:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA
CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi tắt là cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm như sau:
1. Thực hiện Điều 10 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 18 Nghị định này; cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
2. Giải trình về nội dung văn bản
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
3. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra
để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 10 và điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
4. Thông báo về việc xử lý văn bản
trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
5. Tạo điều kiện cho cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;
6. Thực hiện các quyết định, yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
7. Thực hiện các quyết định, kiến
nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định tại các Điều 15
và 16; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 28.
Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có quyền như sau:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội
dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu;
2. Trình bày ý kiến liên quan đến
nội dung văn bản được kiểm tra;
3. Từ chối trả lời, cung cấp
thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những
thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp
luật;
4. Giải trình và đề nghị các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại
thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người có văn
bản được kiểm tra ban hành (trừ những văn bản quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị
định này) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;
5. Trường hợp cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại các
Điều 15, 16 và 17 Nghị định này thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có
quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra không nhất trí với trả lời đề nghị thì cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý là Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
Khi thực hiện những quyền quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra, xử lý
phải chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo
cáo, đề nghị của mình.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG CÔNG TÁC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 29.
Khen thưởng trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Cơ quan, cán bộ, công chức và
cộng tác viên có thành tích, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm được giao trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý, nếu có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Những hành vi vi phạm của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Không tổ chức kiểm tra, xử lý
các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
b) Không kiểm tra, xử lý văn bản
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng;
c) Không xử lý hoặc không báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật;
d) Ban hành quyết định xử lý
trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra;
đ) Kiểm tra, xử lý văn bản không
thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
e) Không chuyển cho cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm
tra, xử lý của mình;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Những hành vi vi phạm của cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra:
a) Không thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 27 Nghị định này;
b) Không tổ chức tự kiểm tra để
phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành;
c) Không tổ chức tự kiểm tra, xử
lý khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân;
d) Có hành vi cản trở, gây khó
khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản;
đ) Báo cáo sai sự thật khi thực
hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 28 Nghị định này;
e) Không thực hiện những quyết định,
yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra đối với văn
bản trái pháp luật do mình ban hành;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản và của cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với
hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản và của cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, khi có căn cứ cho rằng hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy
định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 32.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản
lý nhà nước thống nhất về công tác kiểm tra văn bản trong phạm vi toàn quốc, có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về kiểm tra văn bản;
b) Xây dựng và chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản của các Bộ, ngành, địa
phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra,
kiểm tra công tác kiểm tra văn bản đối với tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; tổ chức nghiên cứu khoa học
về kiểm tra văn bản;
đ) Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản;
tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng
lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra
văn bản;
g) Sơ kết, tổng
kết, tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác
kiểm tra văn bản; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về công tác kiểm tra văn bản;
h) Khen thưởng, kỷ luật và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác
viên thuộc quyền quản lý của Bộ trong công tác kiểm tra văn bản; khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kiểm tra văn bản;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại Bộ,
ngành mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về kiểm tra văn bản áp
dụng trong Bộ, ngành mình;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên trong việc kiểm tra văn bản có
quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
d) Chỉ đạo tổ chức pháp chế trao
đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản với Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp, tổ chức
pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức nghiên cứu
khoa học về kiểm tra văn bản;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản
lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành
mình;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản trong Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
g) Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội
thi theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm tra văn bản; định kỳ 6 tháng và hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra văn bản;
h) Khen thưởng, kỷ luật và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác
viên thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành mình trong công tác kiểm tra văn bản;
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra, xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
trong quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản
1. Trong quản lý nhà nước về kiểm
tra văn bản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm
tra văn bản ở địa phương;
c) Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội
thi về công tác kiểm tra văn bản của địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp (đối với cấp tỉnh), Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với cấp huyện) về công tác kiểm tra văn bản;
d) Phối hợp và tạo điều kiện để
các cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra theo thẩm quyền;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại
địa phương; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
g) Khen thưởng, kỷ luật và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác
viên trong công tác kiểm tra văn bản ở địa phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
2. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra
văn bản được quy định tại Điều này.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Các điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra văn bản do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của các cơ quan kiểm tra văn bản để chi cho những nội
dung sau: tổ chức phối hợp hoạt động kiểm tra; tổ chức đội ngũ cộng tác viên; tổ
chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm
tra; hỗ trợ cho việc nghiên cứu, xem xét kiểm tra văn bản và các hoạt động khác
liên quan đến công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kinh phí quy
định tại Điều này.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân có trách nhiệm bố trí tổ chức, biên chế chuyên trách và kinh phí để
bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 35.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định
này.
Điều 36.
Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng Chính phủ giúp
Chính phủ kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp định kỳ
sáu tháng, hàng năm tổng hợp và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình
hình kiểm tra, xử lý văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.