BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
29/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/1998/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA BAN HÀNH
KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/CP NGÀY 24/2/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Nhằm tăng cường công tác quản lý
tài chính, bảo đảm sử dụng kinh phí cho hoạt động dữ trữ quốc gia đúng mục
đích, có hiệu quả theo Luật ngân sách Nhà nước.
Sau khi trao đổi thống nhất với
Cục dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành có liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho công tác dự trữ quốc gia theo Nghị
định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Nguồn tài chính cho hoạt động
dự trữ quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo gồm:
- Vốn hàng hoá dự trữ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên
2. Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ,
ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia (gọi chung là cơ quan dự trữ); Các
chi cục dự trữ trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành
được giao nhiệm vụ quản lý bảo quản hàng dự trữ quốc gia (gọi chung là đơn vị dự
trữ) có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn vốn NSNN cấp cho hoạt động dự trữ
quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành; Có trách nhiệm quản lý, bảo quản chặt chẽ, tuyệt đối bí mật
về số lượng, chủng loại và giá trị vật tư, hàng hoá DTQG Nhà nước giao, tránh
hư hỏng, mất mát, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng cao nhất mọi yêu cầu trong mọi
tình huống.
3. Các cơ quan dự trữ, các đơn vị
dự trữ phải mở đầy đủ sổ sách theo dõi quản lý kinh phí và hàng dự trữ quốc gia
theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số:
999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số:
393/QĐ-TCKT ngày 31/12/1996 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về ban hành hệ
thống chế độ kế toán DTQG. Mọi đơn vị sử dụng nguồn vốn của NSNN phải mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Hàng quý, năm cơ quan quản lý dự
trữ cấp trên, đơn vị dự trữ phải quyết toán nguồn vốn, kinh phí đã sử dụng theo
đúng mẫu biểu và thời hạn theo quy định hiện hành. Báo cáo tình hình lập, thực
hiện kế hoạch nhập, xuất, tồn kho hàng hoá dự trữ với các cơ quan có liên quan
theo quy định.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập dự toán
ngân sách:
a. Căn cứ lập dự toán ngân sách:
Hàng năm các cơ quan quản lý căn
cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc lập dự toán NSNN, giao số kiểm tra về dự toán ngân sách; Căn cứ
vào mức dự trữ từng loại hàng đã được Chính phủ duyệt hoặc nhu cầu dự trữ (đối
với trường hợp Chính phủ chưa duyệt mức dự trữ), số lượng hàng dự trữ hiện có,
số lượng hàng dự trữ đến niên hạn phải xuất đổi, dự tính giá cả, định mức phí bảo
quản, phí mua, phí bán và các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Cục Dự trữ
quốc gia có văn bản hướng dẫn và giao số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các
Chi cục dự trữ trực thuộc Cục.
Các cơ quan quản lý, các đơn vị
dự trữ căn cứ vào các văn bản hướng dẫn trên để lập dự toán kinh phí cần thiết
để mua hàng dự trữ, phí bảo quản, phí mua hàng, phí bán hàng dự trữ và chi bảo
đảm hoạt động bộ máy quản lý dự trữ quốc gia; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
b. Trình tự lập dự toán ngân
sách năm.
Các đơn vị dự trữ vật tư thuộc
các Bộ, ngành lập dự toán ngân sách về mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo quản vật
tư dự trữ gửi Bộ chủ quản. Bộ chủ quản tổng hợp gửi Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các đơn vị trực thuộc Cục DTQG
căn cứ vào các quy định trên và văn bản hướng dẫn của Cục Dự trữ quốc gia, lập
dự toán ngân sách về mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo quản, kinh phí bảo đảm
hoạt động bộ máy và vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Cục Dự trữ quốc gia.
Cục Dự trữ quốc gia xem xét, tổng
hợp dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc để lập dự toán ngân sách cho Cục
Dự trữ quốc gia và tổng hợp dự toán ngân sách mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo
quản của các Bộ, ngành để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp vào dự toán thu chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ để trình Quốc
hội phê duyệt.
2. Phân bổ dự
toán ngân sách được duyệt.
a. Phân bổ dự toán ngân sách được
duyệt:
Sau khi được Chính phủ giao dự
toán ngân sách, Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ, ngành có trách nhiệm phân bổ dự
toán ngân sách được giao cho các đơn vị dự trữ sử dụng ngân sách theo các mục
chi của mục lục NSNN và theo cơ cấu chi mua hàng dự trữ, chi bảo quản (chi tiết
theo từng mặt hàng), chi bảo đảm hoạt động bộ máy và chi đầu tư xây dựng cơ bản
(nếu có). Hồ sơ phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi
về Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch.
Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
tra việc phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị nếu thấy chưa phù hợp, thì đề
nghị các Bộ, ngành phân bổ lại dự toán ngân sách cho phù hợp.
b. Cấp phát kinh phí:
Đơn vị dự trữ căn cứ vào hạn mức
kinh phí hàng năm được phân bổ lập dự toán chi hàng quý theo mục lục NSNN gửi
đơn vị quản lý cấp trên. Đơn vị chủ quản cấp trên tổng hợp lập dự toán quý gửi
Bộ Tài chính, đồng gửi KBNN nơi giao dịch.
Bộ Tài chính căn cứ vào dự toán
chi ngân sách của cơ quan chủ quản và khả năng của ngân sách làm thủ tục thông
báo hạn mức cho đơn vị chủ quản để đơn vị chủ quản thông báo hạn mức cho đơn vị
dự trữ. Việc cấp phát kinh phí trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào hạn mức chi được phân
phối, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách ra lệnh chuẩn chi, kèm theo hồ sơ thanh
toán gửi KBNN nơi giao dịch.
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
căn cứ vào thông báo hạn mức chi được cơ quan chủ quản cấp trên phân phối cho
đơn vị, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và lệnh
chuẩn chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc cấp phát kinh
phí và thanh toán các khoản chi.
c. Điều chỉnh dự toán ngân sách.
Trường hợp Chính phủ có quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách hoặc Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ, ngành cần điều
chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc thì Cục Dự trữ quốc gia, các
Bộ, ngành phải có văn bản thuyết minh lý do cần điều chỉnh số kinh phí gửi Bộ
Tài chính. Việc phân bổ lại dự toán ngân sách được thực hiện sau khi có văn bản
thoả thuận của Bộ Tài chính.
Trường hợp các Chi cục dự trữ sử
dụng ngân sách khi cần thiết phải sắp xếp lại các khoản chi để đáp ứng yêu cầu
cần thiết thì Thủ trưởng đơn vị phải lập phương án điều chỉnh báo cáo Cục Dự trữ
quốc gia, Cục Dự trữ quốc gia tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Sau khi Bộ Tài chính
có văn bản thoả thuận mới triển khai thực hiện.
3. Mua hàng dự
trữ quốc gia.
Vốn mua hàng DTQG gồm phần ngân
sách nhà nước do Bộ Tài chính cấp theo dự toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và khoản vốn thu nợ bằng tiền hoặc tiền bán hàng dự trữ được giữ lại
trong tài khoản của cơ quan dự trữ tại Kho bạc Nhà nước.
Trước khi thực hiện mua hàng dự
trữ Cơ quan dự trữ phải có văn bản đề nghị về mặt hàng cần mua (quy cách, phẩm
chất, số lượng), giá hoặc khung giá, địa điểm mua và thời hạn mua hàng gửi về Cục
Dự trữ quốc gia, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở văn bản đề nghị của
các Cơ quan dự trữ, Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng các cơ quan thành viên
trong Hội đồng đấu thầu quyết định khung giá trần mua (giá mua tại cửa kho
DTQG) cho từng mặt hàng, từng đợt mua hàng.
Giá mua vật tư dự trữ quốc gia
khi thực hiện vận dụng theo quy chế đấu thầu của Chính phủ đối với từng mặt
hàng, từng đợt mua hàng; Cụ thể như sau: Cơ quan dự trữ thành lập Hội đồng đấu
thầu và làm Chủ tịch Hội đồng; Tham gia thành viên Hội đồng gồm: Đại diện Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ (riêng Hội đồng đấu thầu của
các Bộ, ngành khác được giao quản lý hàng DTQG có thêm đại diện của Cục DTQG).
Đối với một số mặt hàng DTQG có tính chất đặc thù, chưa thực hiện được quy chế
đấu thầu thì Thủ trưởng cơ quan dự trữ có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ cho
áp dụng hình thức chọn thầu hay chỉ định thầu. Đối với mặt hàng lương thực DTQG
(thóc, gạo) chưa có điều kiện mua tập trung, phải mua trực tiếp trong dân, thì
trên cơ sở giá trần mua do Ban Vật giá Chính phủ quy định, đơn vị dự trữ chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá địa phương và quyết định giá mua sát với
giá thị trường tại thời điểm mua hàng.
Việc thanh toán vốn mua hàng DTQG
chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Kế hoạch tăng dự trữ hoặc các
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định giao kế hoạch mua
hàng của Thủ trưởng cơ quan dự trữ.
- Hồ sơ đấu thầu hoặc văn bản của
Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp chọn thầu hoặc chỉ định thầu theo từng mặt
hàng, từng đợt mua.
- Hợp đồng mua hàng dự trữ.
- Vốn mua hàng phải có trong dự
toán ngân sách quý được cơ quan có thẩm quyền phân bổ hoặc trong nguồn tiền bán
hàng dự trữ gửi tại KBNN.
- Được thủ trưởng đơn vị chuẩn
chi.
- Các hoá đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ có liên quan đến mua hàng.
Trường hợp mua lương thực trực
tiếp của nông dân, thì căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để
thanh toán.
4. Bán hàng dự
trữ quốc gia.
Căn cứ vào lượng hàng dự trữ bán
ra đã được ghi trong kế hoạch, khung giá bán do Ban Vật giá Chính phủ quy định;
Cơ quan dự trữ hướng dẫn các đơn vị dự trữ hàng thực hiện.
Việc bán hàng dự trữ theo phương
thức bán đấu thầu, phí bán hàng do Ban Vật giá Chính phủ quy định. Trường hợp
chưa đủ điều kiện tổ chức bán đấu thầu, phải bán rộng rãi cho mọi đối tượng thì
do Thủ trưởng cơ quan dự trữ quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ; Giá bán do Ban Vật giá Chính phủ quy định.
Số tiền bán hàng dự trữ thu được
sau khi đã trừ phí bán theo quy định đơn vị nộp toàn bộ vào Kho bạc nhà nước và
chỉ được sử dụng để mua hàng dự trữ theo kế hoạch được duyệt. Kho bạc nhà nước
cấp phát kinh phí để thanh toán tiền mua hàng theo quy định tại điểm 3 phần II
Thông tư này. Cuối năm số tiền không sử dụng hết đơn vị phải nộp vào ngân sách
nhà nước (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép để lại). Nghiêm cấm
các đơn vị sử dụng nguồn tiền bán hàng sai mục đích.
Trường hợp hàng dự trữ bị hư hỏng,
giảm phẩm chất do thiên tai, hoả hoạn... cần phải xử lý ngay thì thủ trưởng cơ
quan dự trữ chỉ đạo làm đầy đủ hồ sơ pháp lý và được phép xử lý ngay để hạn chế
thiệt hại; Sau đó làm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Số
tiền thu được phải nộp vào Kho bạc Nhà nước.
5. Quản lý phí
mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
- Phí mua hàng DTQG là khoản chi
phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập kho dự trữ như: phí bốc xếp, cân nhận,
kiểm định... Phí mua hàng được cấp phát theo tiến độ mua hàng DTQG.
- Phí bán hàng DTQG là khoản chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng như: chi phí bốc xếp lên phương tiện bên
mua, tuyên truyền vận động... được trừ vào tiền bán hàng. Trường hợp xuất hàng
DTQG không thu tiền hoặc cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì
chi phí xuất kho do đơn vị nhận hàng thanh toán theo mức phí bán hàng DTQG cùng
loại do Ban Vật giá Chính phủ quy định (trừ trường hợp Chính phủ có quyết định
xuất, cấp không phải thanh toán phí, thì phí xuất được trừ vào tiền thu bán
hàng trong năm của đơn vị theo mức phí bán của mặt hàng đó hoặc mức phí bán
hàng cùng loại do Ban Vật giá Chính phủ quy định).
Phí mua, phí bán hàng dự trữ quốc
gia do Ban Vật giá Chính phủ quy định sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của
các Bộ, ngành có liên quan.
6. Quản lý phí
bảo quản hàng DTQG.
a. Kinh phí bảo quản được xác định
trên cơ sở khối lượng hàng hoá dự trữ bình quân trong tháng, quý và định mức
chi phí bảo quản do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định. Định mức phí bảo
quản do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản
của các thành viên hội đồng định mức nhà nước, trên cơ sở quy trình, quy phạm bảo
quản của từng mặt hàng.
b. Cấp phát kinh phí bảo quản
hàng DTQG.
Việc cấp phát kinh phí bảo quản
hàng DTQG được thực hiện chi tiết theo từng mặt hàng, từng đơn vị được giao nhiệm
vụ bảo quản; Căn cứ cấp phát phí bảo quản gồm:
- Dự toán kinh phí bảo quản năm
được duyệt.
- Báo cáo tình hình thực hiện kinh
phí bảo quản quý trước.
- Dự toán kinh phí bảo quản
trong quý có chia ra từng tháng.
Hàng tháng hoặc quý Bộ Tài chính
thông báo hạn mức kinh phí bảo quản cho các cơ quan dự trữ; Cơ quan dự trữ phân
bổ cho các đơn vị dự trữ, đồng thời gửi cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Thủ
trưởng đơn vị dự trữ căn cứ vào hạn mức kinh phí được thông báo ra lệnh chuẩn
chi kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà
nước kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng
đơn vị thực hiện thanh toán cho đơn vị dự trữ để chi trả cho đối tượng cung cấp
lao vụ. Các đơn vị có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm để bảo quản hàng hoá theo đúng quy trình kỹ thuật, tránh mất mát, hư hỏng,
xuống cấp hàng dự trữ.
Để khuyến khích đơn vị dự trữ phấn
đấu thực hiện tiết kiệm phí mua, phí bán và phí bảo quản thường xuyên hàng
DTQG; Trên cơ sở mức phí do Ban Vật giá Chính phủ quy định về phí mua, phí bán
hàng DTQG đối với từng mặt hàng, theo từng thời điểm, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định mức phí bảo quản thường xuyên hàng DTQG, nếu tiết kiệm phí mua, phí
bán và phí bảo quản hàng DTQG (do chủ quan phấn đấu của đơn vị) đơn vị dự trữ
được hưởng 70% số phí tiết kiệm để lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi, tối đa
không quá 3 tháng lương thực hiện của đơn vị; Mức trích vào mỗi quỹ do thủ trưởng
đơn vị dự trữ quyết định sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn. Số còn lại
(30%) được bổ sung kinh phí của đơn vị dự trữ trong năm kế hoạch.
Các đơn vị phải thực hiện hạch
toán riêng các loại phí trên theo quy định tài chính hiện hành, việc trích thưởng
tiết kiệm phí chỉ được thực hiện sau khi có quyết toán năm của Cục Dự trữ quốc
gia được duyệt theo chế độ quy định và sau khi bù trừ phần chi phí quản lý mua,
bán hàng và chi phí bảo quản thường xuyên vượt định mức (nếu có). Các trường hợp
chi sai chế độ thì đơn vị dự trữ phải đền bù, nộp toàn bộ số tiền chi không
đúng vào NSNN.
Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ DTQG là doanh nghiệp nhà nước thì phần tiết kiệm phí so với mức khoán được
phản ánh trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và được áp dụng chế độ phân
phối lợi nhuận như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp chi sai chế
độ đơn vị dự trữ phải đền bù và nộp NSNN số tiền đã chi sai.
7. Quản lý, cấp
phát kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy:
Việc quản lý, cấp phát kinh phí
để bảo đảm hoạt động bộ máy của Cục Dự trữ quốc gia được thực hiện theo Thông
tư số: 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số: 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản
lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Đơn vị mua sắm tài sản,
thiết bị phương tiện phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại Quyết định số:
20-TC/KBNN ngày 17/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Đối với vật tư nội bộ tồn kho
không cần dùng, tài sản cố định cần thanh lý của các Chi cục trực thuộc Cục Dự
trữ quốc gia; Các Chi cục DTQG phải thành lập Hội đồng thanh lý theo quy định
hiện hành. Toàn bộ tiền thu thanh lý, sau khi trừ chi phí thanh lý, Chi cục dự
trữ nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Khi Cục Dự trữ quốc gia
có nhu cầu mua sắm thiết bị dụng cụ bảo quản, sửa chữa kho... thì Cục Dự trữ quốc
gia lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo chế độ quy định.
8. Về cấp phát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Đơn vị được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân theo các quy định về việc quản lý cấp
phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.
9. Một số quy định
về nhập, xuất hàng dự trữ.
a. Nhập hàng dự trữ:
- Nhập hàng dự trữ do mua mới:
Đơn vị dự trữ hàng hạch toán giá trị hàng nhập theo giá mua cộng (+) phí nhập.
- Nhập hàng dự trữ do thu hồi nợ
(cho vay): Thu hồi công nợ phải bảo đảm đúng số lượng, chất lượng hàng khi xuất
cho vay; Khi đơn vị, tổ chức vay hàng dự trữ trả lại hàng đã vay, đơn vị dự trữ
hạch toán ghi Nợ 156 "Vật tư hàng hoá dự trữ", ghi Có TK 158
"Hàng dự trữ cho vay" theo giá nhập hàng dự trữ khi xuất cho vay. Phí
nhập hàng thu hồi nợ do cơ quan, đơn vị vay phải chi trả.
Trường hợp đối tượng vay được trả
bằng tiền theo quyết định của cấp có thẩm quyền, giá thu hồi nợ vay tính theo
giá của cấp có thẩm quyền quyết định đối với từng loại hàng dự trữ, đơn vị ghi
Nợ TK 514 "Thu về hàng dự trữ", ghi Có TK 158 "Hàng dự trữ cho
vay" theo giá vốn hàng dự trữ cho vay; Đồng thời hạch toán tăng nguồn dự
trữ phần chênh lệch giữa tiền thu về cho vay hàng dự trữ lớn hơn giá vốn hàng dự
trữ cho vay hoặc hạch toán giảm nguồn dự trữ phần chênh lệch giữa tiền thu về
cho vay hàng dự trữ nhỏ hơn giá vốn hàng dự trữ cho vay.
- Nhập hàng điều chuyển nội bộ
giữa vùng kho dự trữ này với vùng kho dự trữ khác đơn vị nhập hàng hạch toán
theo giá xuất kho của nơi xuất hàng (theo giá mua vào lúc nhập hàng).
- Hàng dự trữ dôi thừa trong quá
trình bảo quản, cơ quan dự trữ làm thủ tục tăng nguồn dự trữ quốc gia theo giá
nhập của lô hàng cùng loại.
b. Xuất hàng dự trữ:
- Hàng dự trữ xuất bán theo kế
hoạch hoặc theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đơn vị dự trữ hạch toán giảm
giá trị hàng dự trữ theo giá nhập hàng dự trữ xuất bán. Chênh lệch giữa tiền
thu về xuất bán hàng dự trữ và ngược lại chênh lệch giá nhập và phí bán lớn hơn
tiền thu về xuất bán hàng dự trữ đơn vị hạch toán giảm nguồn vốn dự trữ (Giá xuất
bán hàng dự trữ theo kết quả đấu giá thầu như quy định tại điểm 4 phần II, phí
xuất do Ban Vật giá Chính phủ quy định).
- Hàng xuất cho vay theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị dự trữ ghi Nợ TK 158 "Hàng dự trữ cho
vay", ghi Có TK 156 "Vật tư hàng hoá dự trữ" (Chi tiết theo từng
đối tượng vay, từng mặt hàng) theo giá nhập hàng dự trữ cho vay. Phí xuất cho
vay do đơn vị vay chịu trách nhiệm chi trả.
- Hàng xuất không thu tiền theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền,
đơn vị dự trữ hạch toán giảm nguồn dự trữ theo giá nhập kho. Phí xuất hàng do
đơn vị nhận hàng chi trả.
- Hàng xuất kho do chất lượng
kém phẩm chất: Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự trữ hạch
toán giảm giá trị tồn kho theo giá nhập hàng dự trữ; phần chênh lệch giữa giá
nhập kho tại thời điểm phát sinh hàng kém phẩm chất và tiền thu hồi được sau
khi đã trừ chi phí xuất, chi phí thanh lý hàng (nếu có), đơn vị dự trữ hạch
toán vào tài khoản phải thu. Sau khi làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của người
gây ra được cấp có thẩm quyền quyết định xử lý thì hạch toán phần chênh lệch
này theo quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
- Đối với hàng dự trữ hao hụt
trong định mức: Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng cơ quan dự trữ, đơn vị dự
trữ ghi giảm quỹ dự trữ quốc gia theo giá nhập của mặt hàng đó, cuối năm báo
cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
- Trường hợp phát hiện hàng dự
trữ thiếu trong kho, hàng dự trữ hao hụt ngoài định mức: Căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự trữ làm thủ tục hạch toán giảm tồn kho theo
giá nhập hàng dự trữ thiếu, hàng hao hụt ngoài định mức. Đồng thời ghi vào khoản
phải thu theo giá nhập hàng tại thời điểm phát sinh hàng dự trữ thiếu. Sau khi
làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của người gây ra được cấp có thẩm quyền quyết định
thì xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Tất cả các trường hợp nhập hàng
dôi thừa trong quá trình bảo quản, xuất hàng dự trữ không thu tiền, các khoản
chênh lệch tăng giảm giá trong quá trình nhập, xuất; Các khoản thiếu hụt mất
mát, hư hỏng, hao hụt ngoài định mức sau khi được cơ quan có thẩm quyền xử lý,
các Cơ quan dự trữ được hạch toán tăng hoặc giảm nguồn vốn dự trữ tương ứng vào
báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
10. Về quyết
toán ngân sách.
Hàng quý, năm tất cả các đơn vị
quản lý hàng DTQG phải quyết toán về số kinh phí đã sử dụng theo đúng mẫu biểu,
thời hạn và gửi đúng nơi nhận như quy định tại Quyết định số: 999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp và Quyết định số: 393-QĐ/TCKT ngày 31/12/1996 của Cục trưởng
Cục Dự trữ quốc gia về ban hành hệ thống chế độ kế toán DTQG cụ thể:
Các đơn vị dự trữ thuộc các Bộ,
ngành gửi báo cáo quyết toán cho Bộ chủ quản, Bộ Tài chính, Cục Dự trữ quốc
gia.
Các đơn vị trực thuộc Cục Dự trữ
quốc gia gửi báo cáo quyết toán cho Cục Dự trữ quốc gia và Bộ Tài chính.
Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ,
ngành phối hợp với Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự trữ trực
thuộc, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
tra và thông báo duyệt quyết toán tổng hợp cho Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ,
ngành để Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành thông báo duyệt quyết toán chính
thức cho các đơn vị dự trữ trực thuộc theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số: 72-TC/VI ngày 26/8/1994
của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp.