THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
235/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 235/2003/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 11
NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Kho bạc Nhà nước là tổ chức thuộc
Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định
của pháp luật; thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước, cho đầu tư
phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của Kho bạc
Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ ngân sách nhà nước, nghiệp vụ hoạt
động khác có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước và chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ,
kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ
trong nước và nước ngoài); tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà
nước do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định;
thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện chi ngân
sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, kiểm soát và thực hiện
nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc
Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ,
thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Quản lý các tài sản quốc gia
quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý
tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá
nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
6. Kho bạc Nhà nước có quyền
trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp Ngân sách Nhà nước hoặc
áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho Ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
7. Tổ chức hạch toán kế toán
ngân sách nhà nước; hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao
cho Kho bạc Nhà nước quản lý; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước liên quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện nghiệp vụ thanh
toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài
khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
b) Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại Nhà nước
để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước;
c) Tổ chức quản lý, điều hành tồn
ngân kho bạc nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống, bảo đảm các
nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đối tượng giao dịch
khác;
d) Được sử dụng tồn ngân kho bạc
nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
10. Tổ chức huy động vốn trong
nước và ngoài nước cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua
phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện một số dịch vụ tín
dụng nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của
các đơn vị.
12. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật.
13. Hiện đại hoá hoạt động của hệ
thống Kho bạc Nhà nước:
a) Tổ chức quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của
Kho bạc Nhà nước;
b) Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
14. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác
quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật và phân
công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
16. Quản lý kinh phí do Ngân
sách Nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng
các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước.
17. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục,
cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ
khách hàng.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Kho bạc
Nhà nước
1. Kho bạc Nhà nước được tổ chức
theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa
phương, theo đơn vị hành chính, có cơ cấu tổ chức như sau:
a) Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc:
1. Ban Kế hoạch tổng hợp;
2. Ban Kế toán;
3. Ban Thanh toán vốn đầu tư;
4. Ban Huy động vốn;
5. Ban Kho quỹ;
6. Ban Kiểm tra, kiểm soát;
7. Ban Tổ chức cán bộ;
8. Ban Tài vụ - Quản trị;
9. Văn phòng;
10. Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
1. Trung tâm Tin học và Thống
kê;
2. Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ;
3. Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc
gia.
Các đơn vị sự nghiệp khác thuộc
Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh) trực thuộc
Kho bạc Nhà nước.
d) Kho bạc Nhà nước ở các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện) trực
thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm
giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kho bạc Nhà nước có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu hình quốc huy.
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc
Nhà nước huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Điều 4. Lãnh đạo Kho bạc Nhà
nước
Kho bạc Nhà nước có Tổng giám đốc
và các Phó Tổng giám đốc; số lượng Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của
hệ thống Kho bạc Nhà nước. Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước về lĩnh vực công tác
được phân công.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Kho bạc Nhà nước do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế của Bộ Tài chính.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.