BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2005/TT-BTS
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ
112/2004/QĐ-TTG NGÀY 23/6/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày
23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống thủy
sản đến năm 2010; Bộ Thủy sản hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình phát triển giống thủy sản như sau:
I. VỀ NÂNG CẤP, HOÀN THIỆN CƠ
SỞ HẠ TẦNG CỦA CÁC TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN
1. Đối với các Trung tâm quốc
gia giống thủy sản
Mục tiêu của việc đầu tư xây dựng các Trung tâm
quốc gia giống thủy sản (viết tắt là TTQGTS) thuộc các Viện nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản là để nâng cao năng lực cho hệ thống nghiên cứu có đủ điều kiện thực
hiện các nghiên cứu khoa học cơ bản và công nghệ sinh học cao trong lĩnh vực di
truyền, chọn giống nhằm chủ động tạo được tập đoàn giống phong phú phục vụ cho
nuôi trồng. TTQGGTS có chức năng hoạt động sự nghiệp phát triển giống thủy sản,
với các nhiệm vụ: lưu giữ những giống thủy sản kinh tế thuần chủng, giống quý
hiếm và nghiên cứu phát triển để không ngừng nâng cao chất lượng giống; nghiên
cứu quy trình, quy chế tham gia lưu giữ giống nhằm bảo tồn quỹ gen quốc gia;
nhân giống thuần chủng tạo ra các thế hệ đàn giống ông bà, đàn giống bố mẹ đó
cung cấp cho Trung tâm giống thủy sản cấp I, Trung tâm giống thủy sản của tỉnh
hoặc các trại giống thương mại nhằm tạo ra con giống nuôi có chất lượng di truyền
tốt; nghiên cứu gia hóa giống tự nhiên, khảo nghiệm thuần hóa giống nhập nội để
chọn tạo giống nuôi mới; nghiên cứu công nghệ sản xuất giống, nhập công nghệ giống
mới và ứng dụng hoàn thiện để chuyển giao cho sản xuất; tham gia dịch vụ khảo
nghiệm giống, kiểm định chất lượng giống; tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật về
giống thủy sản với các trường có đào tạo về nuôi trồng thủy sản và công nghệ
sinh học; tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, trao đổi vật liệu di truyền,
thông tin khoa học và quản lý liên quan đến giống thủy sản theo sự phân công của
Viện; đối với các TTQG giống hải sản còn sản xuất trứng cá biển thụ tinh, cá bột,
ấu trùng các đối tượng kinh tế mà kỹ thuật phức tạp để cung cấp cho các trại
thương mại ương thành con giống phục vụ nhu cầu nuôi.
Để nhanh chóng đáp ứng kịp thời với những yêu cầu
của sản xuất, các Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (viết tắt là Viện NCNTTS)
khẩn trương hoàn thiện và đưa vào hoạt động các TTQGGTS đã được xây dựng từ năm
trước (TTQGGTS nước ngọt miền Bắc, TTQG giống hải sản miền Trung, TTQGGTS nước
ngọt miền Nam, TTQGG hải sản miền Nam); bố trí lực lượng kỹ thuật hợp lý, phân
công nhiệm vụ gắn chặt với những vấn đề cấp thiết của sản xuất hiện tại và định
hướng phát triển của ngành. Với 3 dự án mới được phê duyệt (TTQG giống hải sản
miền Bắc, TTQGGTS nước ngọt miền Trung, TTQG giống hải sản miền Nam phần mở rộng)
các Viện cần tập trung chỉ đạo triển khai đó xây dựng đúng tiến độ và quản lý
chặt chẽ, đảm bảo chất lượng công trình.
Đồng thời với việc xây dựng TTQGGTS, các Viện
NCNTTS cần tiến hành lập Dự án nâng cấp, xây dựng Phòng thí nghiệm để tăng cường
năng lực cho nghiên cứu tại Viện. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm có trang thiết
bị hiện đại, bố trí cán bộ kỹ thuật trình độ chuyên môn giỏi đảm bảo tiến hành
được các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học cao trong di truyền, chọn tạo
giống mới, các vấn đề khoa học cơ bản về giống và có đủ khả năng chuyển giao
công nghệ về giống trong hệ thống giống quốc gia.
2. Đối với 16 Trung tâm giống
thủy sản cấp I
Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương có trong danh mục xây dựng Trung tâm giống thủy sản cấp I (viết
tắt TTGTS cấp I) giao nhiệm vụ cho các Sở chức năng lập Dự án khả thi đầu tư
xây dựng TTGTS cấp I phù hợp với tiêu chuẩn ngành “28 TCN 173: 2001 - Trung tâm
giống thủy sản cấp I - Yêu cầu chung” và theo các quy định hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng. Hồ sơ Dự án sau khi UBND tỉnh phê duyệt cần gửi về Bộ Thủy sản
để tổng hợp báo cáo các Bộ, ngành liên quan lập kế hoạch ngân sách hỗ trợ địa
phương trình Thủ tướng Chính phủ xét và trình Quốc hội phê duyệt nhằm xây dựng
hoàn thiện toàn bộ hệ thống TTGTS cấp I vào năm 2008. Khi triển khai cần thành
lập Ban quản lý dự án để bảo đảm thực hiện đúng với trình tự, tiến độ và quản
lý tốt chất lượng công trình.
Việc thiết kế xây dựng TTGTS cấp I yêu cầu có cơ
sở hạ tầng, thiết bị tiên tiến đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và
sản xuất giống thủy sản được đa loài bằng công nghệ mới và công nghệ truyền thống.
Trung tâm giống thủy sản cấp I có chức năng hoạt
động sự nghiệp phát triển giống thủy sản cho khu vực và tỉnh, với các nhiệm vụ:
thực hiện các chương trình dự án phát triển giống thủy sản ở địa phương; nghiên
cứu, thực nghiệm, ứng dụng các công nghệ mới về giống thủy sản và tập huấn chuyển
giao cho sản xuất; tiếp nhận giống thuần, đàn giống ông bà từ TTQGGTS để nhân
giống, cung cấp cho các trại giống thương mại làm đàn bố mẹ và cho TTGTS các tỉnh
trong khu vực có nhu cầu; kết hợp với Viện NCNTTS thực hiện các dự án về điều
tra khu hệ thủy sản phân bố tự nhiên, phát hiện các loài thủy sản bản địa quý
hiếm và hợp đồng lưu giữ những giống mà điều kiện ở TTQGGTS không thích hợp để
bảo tồn nguồn gen quốc gia; sản xuất và thả giống thủy sản ra các vùng nước tự
nhiên để bổ sung và tái tạo nguồn lợi; kết hợp với các trường đào tạo, trung
tâm khuyến ngư, khuyến nông đào tạo công nhân kỹ thuật thủy sản theo nhu cầu địa
phương; tham gia dịch vụ khảo nghiệm, giống, thức ăn, kiểm định chất lượng giống
khi có đủ các điều kiện theo quy định; sản xuất, dịch vụ các đối tượng giống
kinh tế nhân dân đang có nhu cầu.
Quy mô của TTGTS cấp I có diện tích từ 5 hecta
trở lên, có đủ cơ sở hạ tầng để thực hiện được các nhiệm vụ trên. Công suất thiết
kế đối với TTGTS nước ngọt cấp I mỗi năm sản xuất trên 50 triệu cá bột các loại,
trên 5 triệu cá hương, trên 1 triệu cá giống, nuôi được đàn hậu bị trên 2 tấn;
đối với Trung tâm giống hải sản cấp I có khu nuôi dưỡng và khu sản xuất giống,
mỗi năm sản xuất trên 50 triệu con giống tôm, cá, nhuyễn thể, giáp xác khác.
Với những tỉnh ven biển, việc xác định xây dựng
TTGTS cấp I thuộc về nước ngọt hay hải sản đã được nghiên cứu quy hoạch theo lợi
thế của địa phương và khu vực. Vì vậy, yêu cầu thực hiện đúng với quy hoạch.
Về nhân lực của TTGTS cấp I, cán bộ quản lý phải
có trình độ đại học chuyên ngành trở lên, cán bộ kỹ thuật có ít nhất 2 kỹ sư, một
số trung cấp kỹ thuật và lực lượng công nhân thường xuyên, lao động hợp đồng
theo thời vụ.
3. Đối với Trung tâm giống
thủy sản của các tỉnh
Những tỉnh không có trong danh mục xây dựng
TTGTS cấp I, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở chức năng lập Dự án đầu tư xây
dựng Trung tâm giống thủy sản của tỉnh (viết tắt là TTGTS tỉnh) trên cơ sở nâng
cấp một trại giống hiện có hoặc xây dựng mới ở nơi thích hợp, thuận lợi giao
thông, có nguồn nước tốt và chủ động, gần nguồn cấp điện. Căn cứ theo tiềm năng
mặt nước của địa phương mà có thể xây dựng TTGTS nước ngọt hoặc hải sản, hoặc
có thể xây dựng trung tâm gồm 2 cơ sở là giống nước ngọt và giống hải sản. Quy
mô TTGTS của tỉnh tùy thuộc vào điều kiện thực tế, có thể vận dụng Tiêu chuẩn
ngành “28 TCN 173: 2001 - Trung tâm giống thủy sản cấp I - Yêu cầu chung”.
Mỗi tỉnh cần có một trung tâm giống thủy sản để
thực hiện sự nghiệp phát triển giống thủy sản phục vụ cho nuôi trồng. Tuy
nhiên, những nơi đã có TTQGGTS đóng trên địa bàn thì trung tâm này sẽ phục vụ
chung cho cả vùng và tỉnh, do đó không nhất thiết phải thành lập TTGTS của tỉnh.
Trung tâm giống thủy sản của tỉnh có các nhiệm vụ:
tiếp nhận giống mới, giống thuần chủng, đàn giống ông bà từ TTQGGTS hoặc TTGTS
cấp I khu vực để phát triển, chọn lọc đàn hậu bị đạt tiêu chuẩn đáp ứng cho các
cơ sở sản xuất giống thương mại trong tỉnh; tiếp nhận ứng dụng công nghệ mới về
sản xuất giống thủy sản, chuyển giao cho sản xuất đại trà; lưu giữ, nhân giống
các đối tượng thủy sản bản địa quý hiếm để bảo vệ nguồn gen quốc iga; sản xuất
giống thả ra các vùng nước tự nhiên, hồ chứa để bổ sung, bảo tồn và tái tạo nguồn
lợi; tham gia đào tạo, tập huấn kỹ thuật về giống thủy sản; tham gia các dự án
của ngành thủy sản, các dự án quốc tế về thủy sản có liên quan tại địa phương;
tham gia sản xuất, dịch vụ giống thủy sản kinh tế cho nhu cầu nuôi và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế (đối với Trung tâm giống hải sản của tỉnh còn có thể tham gia sản
xuất trứng cá biển thụ tinh và ấu trùng các đối tượng khác đòi hỏi về kỹ thuật,
thiết bị hiện đại và quy mô lớn để cung cấp cho các trại ương nuôi thành con giống;
đối với TTGTS nước ngọt tham gia sản xuất giống những đối tượng mới phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giống bản địa quý hiếm; ở miền núi trung tâm còn sản
xuất cá bột phục vụ cho các điểm ương ở vùng sâu, vùng xa để giải quyết giống tại
chỗ cho đồng bào.
II. NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI
NGŨ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT
Các Viện nghiên cứu, Trường đào tạo chuyên ngành
nuôi trồng thuộc Bộ Thủy sản chủ động sắp xếp và kiện toàn đội ngũ kỹ thuật để
có đủ số lượng cán bộ khoa học chuyên ngành ở các bộ môn, các phòng thí nghiệm,
các Trung tâm quốc gia giống thủy sản. Thông qua hoạt động chuyên môn bồi dưỡng
nâng cao trình độ và đề xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực với Bộ Thủy sản nhằm
dần hình thành một đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao cho tương
lai đáp ứng với công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các Viện, Trường.
Các Sở Thủy sản, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có quản lý thủy sản hàng năm kết hợp với các chương trình khuyến ngư, dự
án hỗ trợ ngành thủy sản, các chương tir2nh khác, đề án, đề tài công nghệ giuống
của Viện nghiên cứu thực hiện tại địa phương để tổ chức đào tạo ngắn hạn, tập
huấn công nghệ, cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho cán bộ quản lý và đội
ngũ kỹ thuật của Sở, Trung tâm giống và các trại sản xuất giống thủy sản hàng
hóa.
III. HÌNH THÀNH VÀ TỪNG BƯỚC
HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG CƠ SỞ SẢN XUẤT GIỐNG
Căn cứ theo điều kiện tự nhiên, tiềm năng nuôi
trồng thủy sản, các địa phương cần có quy hoạch phát triển sản xuất giống thủy
sản phù hợp quy hoạch chung của Ngành và phát huy được những lợi thế riêng nhằm
chủ động sản xuất đủ giống tốt phục vụ cho nhu cầu nuôi trồng của nhân dân.
1. Các cơ sở sản xuất giống thủy sản nuôi nước
lợ, mặn
Vùng ven biển phía Bắc trọng tâm là sản xuất giống
cá biển, tôm bản địa, cua, thuần dưỡng tôm sú giống. Vùng ven biển miền Trung
trọng tâm là sản xuất giống tôm sú, cua, ghẹ, các loài nhuyễn thể, một số loài
cá biển như cá cam, cá hồng, cá vược. Vùng ven biển phía Nam trọng tâm là sản
xuất giống tôm sú, ngoa, cá nước lợ.
Việc phát triển mạng lưới sản xuất giống nhất
thiết phải được quản lý theo quy hoạch, tuân thủ các quy định về môi trường sinh
thái và an toàn vệ sinh thú y thủy sản để phát triển bền vững. Thực hiện xã hội
hóa sản xuất giống thương mại thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách
khuyến khích hỗ trợ cụ thể của địa phương tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất giống (cho thuê đất lâu dài, được
chuyển giao kỹ thuật và công nghệ để mỗi trại có thể sản xuất được nhiều đối tượng
v.v..) nhằm huy động đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, tạo nên sức cạnh tranh, thúc
đẩy việc hiện đại hóa cơ sở sản xuất cũng như công nghệ để có thể đáp ứng thỏa
mãn số lượng giống có chất lượng, giá phù hợp, kịp thời vụ cho nuôi trồng.
2. Các cơ sở sản xuất giống thủy sản nuôi nước
ngọt
Hầu hết các trại cá giống hiện nay hạ tầng và
trang bị kỹ thuật lạc hậu, không thực hiện được các công nghệ mới nên chủ yếu
là sản xuất giống cá nuôi truyền thống theo công nghệ cũ. Năng lực sản xuất cá
giống truyền thống về cơ bản đã đáp ứng đủ số lượng cho nhu cầu, song chất lượng
chưa đảm bảo. Do đó, cần quản lý sản xuất giống theo hướng nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa đối tượng. Trên cơ sở những trại giống hiện có, tạo các điều kiện
về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, giống mới, có cơ chế khuyến khích để nâng
cấp hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, thuần chủng đàn giống bố mẹ. Đối với các
tỉnh miền núi còn thiếu giống cục bộ, cần tăng cường hoạt động khuyến ngư về
xây dựng mô hình ương sản giống truyền thống, giống bản địa, giống mới và hỗ trợ
xây dựng các trại quy mô nông hộ nhằm đáp ứng nguồn giống tại chỗ cho đồng bào.
3. Xây dựng các Khu vực sản xuất giống thủy sản
tập trung
Nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn đang phát triển,
song sản xuất giống chưa đáp ứng với nhu cầu cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng.
Vì vậy, trước mắt xây dựng 6 Khu sản xuất giống tập trung theo hướng công nghiệp
ở những vùng có lợi thế nhằm nhanh chógn tạo nên cùng giống hàng hóa số lượng lớn
và quản lý được chất lượng. Mỗi khu xây dựng 200 - 300 trại giống, tổng công suất
từ 2 - 8 tỷ con giống/năm. Với định hướng những tổ chức, cá nhân có năng lực đầu
tư lớn, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và môi trường mới tham gia sản xuất giống,
do đó công suất mỗi trại từ 10 triệu đến hàng trăm triệu giống/năm. Đối tượng
giống hiện tại chủ yếu là tôm sú, ngoài thời vụ còn có thể sản xuất giống các
loài giáp xác khác, nhuyễn thể, cá biển và hải đặc sản khác. Về yêu cầu kỹ thuật
phải có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt, xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh
thú y và môi trường, có phòng kiểm định với thiết bị hiện đại để kiểm tra dịch
bệnh cho thủy sản.
Để đảm bảo tiến độ, các tỉnh có trong danh mục
hiện chưa triển khai cần giao nhiệm vụ cho các Sở chức năng khẩn trương lập dự
án khả thi theo các quy định hiện hành để thâm định và tổng hợp báo cáo các Bộ,
ngành liên quan bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ thực hiện trong thời gian sớm nhất.
Khi xây dựng xong dự án, giao cho Sở Thủy sản quản
lý hoạt động và tham mưu để ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế xây dựng trại sản xuất tôm
giống trong khu tập trung (kể cả ở các địa phương khác điều kiện không thuận lợi
có thể đến thuê mặt bằng và tổ chức sản xuất giống mang về phục vụ địa phương).
Việc quản lý hoạt động của khu sản xuất giống tập trung phải có quy chế chặt chẽ.
Trong đó các vấn đề cần lưu ý như sử dụng thuốc, hóa chất; đối tượng, thời vụ,
sản xuất; sử dụng nước và xử lý nước thải có sự giám sát cộng đồng; kiểm dịch bắt
buộc; thực hiện dán nhãn mác, công bố chất lượng giống hàng hóa.
IV. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ GIỐNG THỦY SẢN
Giống thủy sản nuôi trồng phải được sản xuất ra
từ đàn bố mẹ dòng thuần, không mang mầm bệnh, đảm bảo các tiêu chuẩn (cấp quốc
gia, cấp ngành, cấp cơ sở) theo quy định của pháp luật và phải thực hiện công bố
chất lượng hàng hóa (đối với những giống trong danh mục bắt buộc). TTQGGTS,
TTGTS cấp I, TTGTS của tỉnh là nơi cung cấp đàn nhân giống, đàn giống ông bà,
đàn bố mẹ, đàn hậu bị cho các trại sản xuất giống. Những đàn giống trên phải được
công bố chất lượng theo quy định của pháp luật để làm căn cứ cho các trại sản
xuất công bố chất lượng giống hàng hóa và gắn nhãn mác khi tiêu thụ. Riêng đối
với tôm nước lợ hiện tại công nghệ tạo đàn bố mẹ chưa chủ động, còn phụ thuộc
vào khai thác tự nhiên và nguồn nhập từ các nước, do đó phải được kiểm dịch chặt
chẽ và quản lý số lần sinh sản của tôm mẹ trong một vụ sản xuất theo quy định của
Ngnàh để đảm bảo tôm giống có chất lượng tốt.
Để thực hiện tốt công tác quản lý giống thủy sản
theo những văn bản quy phạm pháp luật, các địa phương cần kiện oàn bộ máy của
các cơ quan chuyên môn về thủy sản làm nhiệm vụ tham mưu xây dựng các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, các cơ chế khuyến khích phát triển;
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước, hướng dẫn thực hiện văn bản
quy pạhm pháp lậut về thủy sản như điều kiện sản xuất kinh doanh giống, các
tiêu chuẩn ngành về chất lượng giống, bảo đảm môi trường, an toàn vệ sinh thú y
thủy sản; hướng dẫn sản xuất giống thủy sản theo quy hoạch, đồng thời tổ chức
kiểm tra quản lý chất lượng giống chặt chẽ, cảnh báo về môi trường, dịch bệnh,
thông tin thị trường, nhu cầu giống thủy sản để định hướng cho sản xuất.
V. TRIỂN KHAI CÁC ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN
Trước hết tập trung vào nghiên cứu công nghệ phục
vụ cấp thiết cho sản xuất như: tạo tôm sú bố mẹ, sản xuất giống rô phi đơn
tính, giống cá ba sa, giống một số loài cá biển có giá trị như cá song, cá giò,
cá hồng, cá mô, cá vược, cá chẽm, giống tôm càng xanh và tôm càng xanh toàn đực,
phát triển giống một số loài tôm, cá nuôi nước lợ, giống tôm nuôi nước mặn,
cua, ghẹ, bào ngư, hải sâm, cầu gai, ốc hương, bảo tồn và phát triển giống một
số loài thủy sản kinh tế bản địa, tiến tới triển khai các đề án phát triển cá
làm cảnh để phục vụ nhu cầu giải trí, du lịch và xuất khẩu.
Các Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản chủ trì
xây dựng Đề án phát triển đối tượng giống theo phân vùng. Các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có điều kiện tham gia nghiên cứu phát triển giống thủy sản
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng các địa phương khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện.
Các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý thủy sản thuộc những tỉnh, thành phố có địa hình trung du, miền
núi với những tiểu vùng khí hậu đặc trưng cần chú ý phát hiện những đối tượng
thủy đặc sản tuy sản lượng ít nhưng có giá trị cao, đề xuất giải pháp phát triển
đối tượng làm cơ sở để Bộ Thủy sản giao nhiệm vụ khoa học cho các Viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản thuộc khu vực kết hợp với địa phương thực hiện dự án bảo tồn,
nghiên cứu công nghệ phát triển giống quý hiếm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển
nuôi trồng thủy sản đồng thời là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình
phát triển giống thủy sản đến năm 2010.
Các đơn vị thuộc Bộ Thủy sản căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
112/2004/QĐ-TTg theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền cơ sở
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền có trách nhiệm triển khai các phần nội
dung của Quyết định trên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
địa phương, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Thủy sản để xem xét, chỉnh lý, bổ
sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|