BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1117/2003/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1117/2003/QĐ-BTM NGÀY 09
THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật này;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 06 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ về tổ chức
pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo, thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trương
Đình Tuyển
(Đã
ký)
|
QUY CHẾ
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục lập dự kiến chương trình xây dựng, soạn thảo và thẩm định các dự
án, dự thảo:
a. Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Thương mại gồm Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư (kể cả Thông tư liên tịch).
b. Văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng Bộ Thương mại trình cơ quan có thẩm quyền ban hành khi được phân công
soạn thảo gồm: Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết (kể cả Nghị quyết
liên tịch), Nghị định của Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
c. Văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan có thẩm quyền khác soạn thảo gửi đến Bộ Thương mại đề nghị tham gia
ý kiến.
2. Các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng Bộ Thương mại như: Quyết định nâng bậc lương, khen thưởng,
kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức; Quyết định
xử lý vi phạm hành chính; Chỉ thị về phát động phong trào thi đua và những văn
bản cá biệt khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ
thể không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Phụ
trách công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến
1. Bộ trưởng phụ trách chung và
tổ chức việc soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật; đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Quy chế này.
2. Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo
việc soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo sự phân công của Bộ trưởng.
Đối với những dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách chưa được pháp
luật quy định hoặc các vấn đề quan trọng khác cần thể hiện quan điểm của Bộ
Thương mại thì Thứ trưởng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Việc giải quyết công việc
liên quan đến công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Thứ trưởng trong trường hợp Thứ trưởng đó vắng mặt
được thực hiện theo phân công công việc của Lãnh đạo Bộ. Thứ trưởng thường trực
phụ trách chung công tác soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khi Bộ trưởng vắng mặt.
Điều 3. Bảo
đảm công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm
định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thủ trưởng đơn
vị được phân công soạn thảo, chủ trì soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến phải
kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công (sau đây gọi
chung là Lãnh đạo Bộ) về những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm
việc, thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo, thẩm định,
tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí soạn thảo, thẩm định
được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 2:
LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Lập
dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng Bộ Thương mại
1. Chậm nhất là ngày 1 tháng 10
hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ phải gửi đến Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ bản dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình đề xuất để
Vụ Pháp chế tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
2. Bản dự kiến chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Thương mại phải có đủ các nội dung sau đây:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản;
b. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của văn bản;
c. Những quan điểm, nội dung
chính của văn bản;
d. Thời gian trình văn bản;
e. Dự báo tác động kinh tế - xã
hội (nếu có);
f. Dự kiến nguồn lực đảm bảo cho
việc soạn thảo văn bản như: tài chính, ngân sách, biên chế, tổ chức, trang thiết
bị và các nguồn lực đảm bảo khác;
g. Dự kiến đơn vị chủ trì soạn
thảo, các đơn vị tham gia soạn thảo văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện khi
văn bản được ban hành;
Điều 5. Lập
dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành
1. Chậm nhất là ngày 25 tháng 6
hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Vụ Pháp chế kiến nghị về việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình đề xuất để Vụ Pháp chế tổng hợp,
trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
2. Kiến nghị ban hành văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại trình cơ quan có thẩm quyền ban hành phải
có đủ các nội dung như quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
3. Trong thời gian mười ngày, kể
từ ngày hết hạn nhận kiến nghị về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật do
các đơn vị chuyển đến, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp thành Bản dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành và trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Hàng năm Vụ Pháp chế có trách
nhiệm chuẩn bị:
a. Bản Dự kiến chương trình xây
dựng Luật, Pháp lệnh trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm trước.
b. Bản Dự kiến chương trình xây
dựng các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ do Bộ Thương mại chủ trì trình
Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày
15 tháng 10 năm trước.
5. Theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm chuẩn bị bản Dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh
trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất là
ngày 15 tháng 7 của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước.
Điều 6. Văn
bản quy phạm pháp luật không thuộc chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trong trường hợp xét thấy cần
ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà không thuộc chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật đã được duyệt, Bộ trưởng quyết định và giao đơn vị liên quan
soạn thảo theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
2. Trong trường hợp xét thấy cần
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà không thuộc
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được trình trước đó, Bộ trưởng
quyết định trình bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đó.
Chương 3:
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 7. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật là việc nghiên cứu, biên soạn, chỉnh lý nội dung của văn bản quy phạm
pháp luật theo đúng thể thức do pháp luật quy định.
2. Việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải đảm bảo chất lượng và theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật), các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Quy chế này.
Điều 8.
Nguyên tắc phân công soạn thảo
1. Lãnh đạo Bộ phân công một hoặc
một số đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị. Trường hợp có nhiều đơn vị được phân công soạn thảo, Lãnh đạo Bộ chỉ
định một đơn vị chủ trì soạn thảo, các đơn vị khác phối hợp soạn thảo. Các đơn
vị được phân công phối hợp soạn thảo có trách nhiệm tích cực tham gia với đơn vị
chủ trì soạn thảo.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
tham gia việc soạn thảo ngay từ đầu và thực hiện công tác thẩm định dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi
trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 9. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Thương mại
Bộ trưởng quyết định thành lập Tổ
soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan để nghiên cứu và xây dựng dự thảo.
Điều 10. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành
1. Đối với dự án Luật, Pháp lệnh
do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo Nghị quyết, Nghị
định của Chính phủ, Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo do Bộ trưởng
làm trưởng ban, trừ trường hợp Chính phủ thành lập Ban soạn thảo. Thành phần
Ban soạn thảo gồm đại diện của các Bộ, các cơ quan có liên quan, các chuyên
gia, các nhà khoa học.
2. Đối với dự thảo Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo
do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo. Thành phần Ban soạn thảo gồm đại diện Bộ Thương
mại, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, các chuyên
gia, các nhà khoa học.
3. Trưởng ban soạn thảo thành lập
Tổ biên tập giúp việc Ban soạn thảo gồm các chuyên gia của Bộ Thương mại, Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, các chuyên gia, các nhà
khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo
thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản quy định chi tiết thi hành và Điều 11 Quy chế
này.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo
1. Tổng kết tình hình thi hành
pháp luật, nghiên cứu, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan đến dự án, dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự án, dự thảo;
4. Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất, nội dung của
từng dự án, dự thảo;
5. Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự án, dự thảo. Trong Tờ trình nêu rõ sự cần thiết phải ban hành,
mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nội dung chính của
dự án, dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo, những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
Chương 4:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm định dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật là việc nghiên cứu, xem xét, đánh giá về hình thức và nội
dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính
khả thi của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc thẩm định dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo chất lượng và theo đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
của Quy chế này.
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị thẩm định
Hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do các đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến Vụ Pháp chế để thẩm định
(sau đây gọi tắt là hồ sơ đề nghị thẩm định) gồm 06 bộ, mỗi bộ gồm các tài liệu
sau:
1. Văn bản của đơn vị được phân
công chủ trì soạn thảo đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo Tờ trình Lãnh đạo Bộ
hoặc Tờ trình cơ quan có thẩm quyền;
3. Bản dự thảo cuối cùng được
đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định trình lãnh đạo Bộ.
4. Bản thuyết trình chi tiết về
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có)
5. Ý kiến đóng góp của các đơn vị
khác gửi đến;
6. Tài liệu tham khảo (Nghị định,
Chỉ thị, Thông tư.... liên quan, nếu có).
Điều 14. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị thẩm định.
2. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị
thẩm định thiếu một trong các tài liệu quy định tại Điều 13 của Quy chế này, Vụ
Pháp chế đề nghị đơn vị yêu cầu thẩm định bổ sung hồ sơ. Đơn vị đề nghị thẩm định
có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc
Điều 15. Phạm
vi thẩm định
1. Phạm vi thẩm định dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c. Sự phù hợp của nội dung dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng;
d. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành;
e. Tính khả thi của văn bản;
g. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
soạn thảo;
h. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
2. Trong trường hợp đơn vị được
phân công soạn thảo và các đơn vị khác còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề
thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thì Vụ Pháp chế có
trách nhiệm nêu rõ quan điểm của mình và đề xuất phương án xử lý đối với những
vấn đề đó.
Điều 16. Tổ
chức thẩm định
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị thẩm định đầy đủ, hợp lệ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
trong đó chuyên viên đã trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
được cử làm Báo cáo viên.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ
Pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình thêm về dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
2. Đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật còn có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phải phối hợp với đơn vị
chủ trì soạn thảo để xử lý và trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị
Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị khác trong và ngoài Bộ để thảo luận về
những vấn đề đó trước khi có ý kiến thẩm định.
Điều 17. Họp
thẩm định
1. Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Tuỳ theo tính chất của dự án, dự thảo, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm mời đại diện Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo
(trong trường hợp Vụ Pháp chế không phải là đơn vị chủ trì soạn thảo), các đơn
vị khác có liên quan để tham gia cuộc họp thẩm định.
2. Trình tự họp thẩm định:
a. Vụ Pháp chế tuyên bố lý do cuộc
họp;
b. Báo cáo viên cung cấp những
thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát biểu ý kiến của mình về những vấn
đề thuộc phạm vi thẩm định;
c. Các thành viên tham dự cuộc họp
thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định
quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
d. Vụ Pháp chế kết luận.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi
và ký biên bản cuộc họp thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu
tại cuộc họp để làm cơ sở cho việc soạn thảo ý kiến thẩm định.
Điều 18.
Chuẩn bị văn bản ý kiến thẩm định
1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp
thẩm định, Báo cáo viên có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản ý kiến thẩm định
theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong quá trình chuẩn bị văn
bản ý kiến thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc, Vụ Pháp chế phải kịp thời báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 19. Gửi
văn bản ý kiến thẩm định và lưu giữ hồ sơ đề nghị thẩm định
1. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có
trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định để đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo
trình Lãnh đạo Bộ.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định, Biên
bản cuộc họp thẩm định và văn bản ý kiến thẩm định được lưu giữ tại Vụ Pháp chế.
Chương 5:
THAM GIA Ý KIẾN ĐỐI VỚI
DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN KHÁC GỬI
ĐẾN BỘ THƯƠNG MẠI ĐỀ NGHỊ THAM GIA Ý KIẾN
Điều 20. Tiếp
nhận hồ sơ
Văn phòng Bộ tiếp nhận hồ sơ và
trình Lãnh đạo Bộ cùng với Phiếu chỉ đạo tham gia ý kiến theo Mẫu số 1 ban hành
kèm theo Quy chế này trong thời hạn chậm nhất là 4 giờ làm việc, kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ.
Điều 21.
Phân công tham gia ý kiến và chuyển hồ sơ
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị, Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị tham gia ý kiến. Trường hợp dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan khác gửi đến Bộ Thương mại đề
nghị tham gia ý kiến có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thì Lãnh đạo Bộ
giao cho một đơn vị chủ trì và các đơn vị khác có liên quan phối hợp tham gia ý
kiến.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
chuyển hồ sơ và Phiếu chỉ đạo tham gia ý kiến cho các đơn vị được phân công và
Vụ Pháp chế trong trường hợp Vụ Pháp chế không phải là đơn vị chủ trì tham gia
ý kiến.
Điều 22. Tổ
chức góp ý kiến
1. Thủ trưởng đơn vị được phân
công chủ trì tham gia ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu và tham gia
ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan khác gửi
đến.
2. Các đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ liên quan đến nội dung văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan khác gửi đến
Bộ Thương mại đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và
tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi ý kiến
đến đơn vị được phân công chủ trì để tổng hợp ý kiến trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Điều 23.
Chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến
1. Đơn vị chủ trì tham gia ý kiến
có trách nhiệm tổng hợp, chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo
văn bản và trình Lãnh đạo Bộ.
2. Sau khi Lãnh đạo Bộ có ý kiến,
đơn vị chủ trì tham gia ý kiến chỉnh lý văn bản tham gia ý kiến theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ và trình lại để Lãnh đạo Bộ ký trong thời hạn chậm nhất là 1 ngày
làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 24. Gửi
văn bản tham gia ý kiến và lưu giữ hồ sơ tham gia ý kiến
1. Sau khi Lãnh đạo Bộ ký văn bản
tham gia ý kiến về dự án, dự thảo, đơn vị chủ trì tham gia ý kiến có trách nhiệm
gửi văn bản đến cơ quan xin ý kiến và gửi các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ,
Vụ Pháp chế và lưu tại đơn vị chủ trì tham gia ý kiến.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan gửi đến Bộ Thương mại đề nghị tham gia ý kiến và ý kiến
tham gia của Bộ Thương mại được lưu giữ tại đơn vị chủ trì tham gia ý kiến.
Mẫu số
1
Hà Nội, ngày..... tháng.....
năm......
PHIẾU CHỈ ĐẠO THAM GIA Ý KIẾN
(Tên của Lãnh đạo Bộ) chỉ đạo
tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo
1. Cơ quan đề nghị tham gia ý kiến:
..
2. Tên dự thảo văn bản:
.
3. Văn bản đề nghị tham gia ý kiến:
số
ngày
tháng
năm
...
4. Đơn vị chủ trì tham gia ý kiến:
.
5. Thời gian đơn vị chủ trì tham
gia ý kiến nhận hồ sơ: Lúc... giờ... phút, ngày... tháng
năm
6. Đơn vị phối hợp tham gia ý kiến:
7. Thời gian đơn vị phối hợp
tham gia ý kiến nhận hồ sơ: Lúc... giờ... phút, ngày
tháng
năm
8. Thời gian đơn vị chủ trì tham
gia ý kiến trình Lãnh đạo Bộ dự thảo văn bản tham gia ý kiến: ngày
tháng
năm
Lãnh
đạo Bộ ký
(Tên
của Lãnh đạo Bộ chỉ đạo tham gia ý kiến)
Mẫu số
2
VỤ
PHÁP CHẾ
Hà Nội, ngày... tháng...
năm....
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA VỤ PHÁP CHẾ
Về
Dự án, Dự thảo......
Kính
gửi: - (Tên đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo)
- Văn phòng Bộ
Thực hiện Quy chế soạn thảo, thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại ban hành kèm
theo Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2003 và trả lời văn bản
ngày
tháng
năm
của (tên đơn vị chủ trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định
Dự thảo
, Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c. Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
d. Tính hợp hiến, hợp pháp, và
tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của
văn bản;
e. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
soạn thảo.
2. Về một số vấn đề cụ thể:
a. Hình thức, tên gọi của văn bản;
b. Cơ cấu, bố cục của văn bản;
c. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
d. Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế về Dự thảo..., xin gửi để Quý (tên đơn vị chủ trì soạn thảo) trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
VỤ
TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ