ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
5352/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG QUY ĐỊNH ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP,
DI CHUYỂN DÂN CƯ TRONG KHU VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG DỰ ÁN BẮC NHÀ BÈ - NAM BÌNH
CHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NHÀ BÈ - BÌNH CHÁNH VÀ QUẬN 8
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ giấy phép đầu tư số 602/CP ngày 19 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban Nhà nước
về Hợp tác đầu tư;
- Căn cứ quyết định số 749/TTg ngày 8 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch chung khu đô thị mới Bình Chánh - Nhà Bè (Nam thành
phố Hồ Chí Minh);
- Căn cứ Nghị định số 87/CP và 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất và đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
- Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện dự án, Trưởng Ban Vật giá
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Nhà Bè và quận 8;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 .
- Nay tiến hành việc sắp xếp. Di chuyển toàn bộ dân cư,
các cơ quan đơn vị Nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh và công trình khác
trong khu vực quy hoạch chung trên diện tích 2.600 ha để xây dựng tuyến đường
và các khu đô thị mới thuộc dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh trên địa bàn huyện
Nhà Bè, huyện Bình Chánh và quận 8. Trong năm 1995 và 1996, ưu tiên giải phóng mặt
bằng tuyến đường, khu A và khu E.
Điều 2.- Ban hành kèm theo quyết định này bảng quy định đền bù, trợ
cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất trong khu vực đã được quy hoạch xây dựng
dự án nói trên. Hủy bỏ quyết định số 1969/QĐ-UB-QLĐT ngày 31/12/1993 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các quy định về đền bù, trợ cấp có liên quan
đến dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh trái với quy định này.
Điều 3.- Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Kiến
trúc sư trưởng thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Dự án, Giám đốc các Sở Địa
chính, Xây dựng, Vật giá, Giao thông công chánh, Nhà đất, Công an thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Nhà Bè và quận 8, Tổng Giám đốc Công ty
liên doanh Phú Mỹ Hưng, Công ty Phát triển Nam Sàigòn (SADECO), Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị có liên quan và các hộ nhân dân trong khu vực quy hoạch xây dựng
Dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Viết Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP DI CHUYỂN DÂN CƯ TRONG
KHU VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG DỰ ÁN BẮC NHÀ BÈ - NAM BÌNH CHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NHÀ BÈ, BÌNH CHÁNH VÀ QUẬN 8
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5352/QĐ-UB-QLĐT ngày 21/7/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh).
Phần I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều
1.- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý và bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật. Các tổ chức,
gia đình và cá nhân đang sử dụng đất nằm trong khu vực quy hoạch phải chấp hành
về quy hoạch sử dụng đất và quy định đền bù, trợ cấp; có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương và các đơn vị chức năng của thành phố thực hiện di chuyển
theo kế hoạch tái định cư đến nơi ở mới.
Điều 2.- Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Bình Chánh và quận 8 có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của thành phố tổ chức đền bù, trợ
cấp thiệt hại thực tế về đất đai và tài sản hợp pháp của tổ chức, gia đình và
cá nhân theo định mức và khung giá của quy định này.
Điều 3.- Công ty Phát triển Nam Sàigòn chịu trách nhiệm thanh
toán các khoản đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai, tài sản khác trên đất cho
từng tổ chức, gia đình hoặc cá nhân đang cư trú hợp pháp trong khu vực phải giải
phóng mặt bằng, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên
quan thực hiện bố trí lại dân cư theo qui hoạch để sớm ổn định đời sống, sản xuất
cho nhân dân trong khu vực phải di chuyển để xây dựng công trình.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.-
ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT.
Điều 4.- Đất được đền bù hoặc trợ cấp :
1- Diện tích đất được đền bù là
toàn bộ diện tích đất do các tổ chức, gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp quản
lý và sử dụng hợp pháp trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình.
2- Đất sử dụng hợp pháp là đất
được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cấp đất và có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Trường hợp không có các giấy tờ hợp pháp về sử dụng đất thì phải có
quá trình sử dụng đất ổn định trước khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/10/1993 bao gồm các loại đất : đất thừa kế của gia tộc; đất do Hợp tác
xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp giao khoán; đất chuyển nhượng, chuyển đổi… Tất
cả các loại đất này không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân phường, xã, quận,
huyện xác nhận. Trường hợp có tranh chấp, đã được Ủy ban nhân dân thành phố (nếu
có khiếu nại lên thành phố) xử lý theo Luật đất đai thì không xem là đất còn
tranh chấp.
Điều 5.-
1- Đất có
nguồn gốc do Nhà nước tịch thu, trưng thu, truất hữu, nhận hiến, đất phát canh
thu tô, đất đã được Nhà nước tiếp quản từ cơ quan, đơn vị của chế độ cũ từ năm
1975 (kể cả đất nhường cơm xẻ áo) đã được chính quyền cách mạng (trước
30/4/1975) hoặc Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố giao hoặc cấp cho người
khác sử dụng thì không đền bù cho chủ cũ, chỉ đền bù và trợ cấp cho người đang
sử dụng đất hiện nay.
2- Đất thuộc tài sản cố định của
Nhà nước hoặc do ngân sách Nhà nước tạo lập giao cho các tổ chức, gia đình hoặc
cá nhân sử dụng thì không đền bù thiệt hại về đất. Nếu đất được giao đã nộp tiền
sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, người sử dụng
đất được trả lại 80% tiền sử dụng đất (quy đổi bằng giá vàng để thanh toán) và
được trợ cấp 30% giá trị đất bị thu hồi.
3- Đất do mua bán trái phép để đầu
cơ trục lợi sau ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 52/CT-UB
ngày 10/11/1992 về quy hoạch mặt bằng xây dựng tuyến đường Bắc Nhà Bè - Nam
Bình Chánh và đất lấn chiếm sử dụng bất hợp pháp sau ngày 15/10/1993 có hiệu lực
thi hành Luật đất đai, bị thu hồi vô điều kiện.
Điều 6.- Đơn giá đền bù và trợ cấp các loại đất :
1- Đối với đất ruộng (kể cả ao
đào) :
Áp dụng theo đơn giá tối đa của
đất trồng cây hàng năm quy định trong bảng khung giá đất của Nghị định 87/CP của
Chính phủ để đền bù và thành phố trợ cấp thêm. Mức đền bù, trợ cấp thêm tùy
theo từng hạng đất như sau :
Hạng
đất
|
Đơn
giá đền bù theo Nghị định 87/CP
|
Thành
phố trợ cấp thêm
|
Tổng
cộng mức đền bù và trợ cấp
|
Hạng 1
|
19.300
đ/m2
|
2.700
đ/m2
|
22.000
đ/m2
|
Hạng 2
|
16.100
đ/m2
|
4.900
đ/m2
|
21.000
đ/m2
|
Hạng 3
|
13.000
đ/m2
|
7.000
đ/m2
|
20.000
đ/m2
|
Hạng 4
|
9.800
đ/m2
|
9.200
đ/m2
|
19.000
đ/m2
|
Hạng 5
|
6.300
đ/m2
|
10.700
đ/m2
|
17.000
đ/m2
|
Hạng 6
|
1.750
đ/m2
|
13.250
đ/m2
|
15.000
đ/m2
|
Hạng đất tính theo hiện trạng đất
đang đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2- Đối với đất vườn, gò :
Áp dụng khung giá tối đa của đất
trồng cây lâu năm quy định trong bảng khung giá đất tại Nghị định 87/CP của
Chính phủ để đền bù và thành phố trợ cấp thêm. Mức đơn giá đền bù, trợ cấp thêm
tùy theo hạng đất như sau :
Hạng
đất
|
Đơn
giá đền bù theo Nghị định 87/CP
|
Thành
phố trợ cấp thêm
|
Tổng
cộng mức đền bù và trợ cấp
|
Hạng 1
|
14.000
đ/m2
|
20.000
đ/m2
|
34.000
đ/m2
|
Hạng 2
|
11.000
đ/m2
|
21.000
đ/m2
|
32.000
đ/m2
|
Hạng 3
|
8.500
đ/m2
|
21.500
đ/m2
|
30.000
đ/m2
|
Hạng 4
|
4.350
đ/m2
|
23.650
đ/m2
|
28.000
đ/m2
|
Hạng 5
|
1.250
đ/m2
|
24.750
đ/m2
|
26.000
đ/m2
|
Hạng đất vườn tính theo hạng đất
đang đóng thuế sử dụng đất vườn, trường hợp không có phân hạng đất vườn thì
tính theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (đất trồng lúa, màu) trên
cùng khu vực tiếp giáp.
Điều 7.- Đất ở được đền bù, trợ cấp theo điều 8 của quy định này.
1- Đất hiện hữu có nhà bao gồm cả
khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp được xác định theo điều 4 nêu
trên.
2- Đất ở không nằm trên mặt nước
của kênh, rạch và sông.
3- Đất ở không vi phạm các công
trình công cộng và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Điều 8.- Chuyển đổi đất ở thay cho đền bù bằng tiền hoặc đền bù bằng
tiền :
1- Chuyển đổi đất ở thay cho đền
bù bằng tiền :
Nhà ở phải di chuyển, chủ sở hữu
nhà được chọn nơi ở mới tại các khu định cư do Công ty Phát triển Nam Sàigòn
xây dựng. Việc chuyển đổi đất ở được thực hiện trên cơ sở diện tích đất ở hiện
có sẽ được hoán đổi diện tích đất ở mới tại các khu định cư đã được xây dựng cơ
sở hạ tầng. Nếu có phát sinh chênh lệch (thừa, thiếu) về diện tích giữa nơi ở
cũ và mới thì phần chênh lệch này được thanh toán bằng tiền. Đất ở nơi ở cũ phải
di chuyển được tính theo hiện trạng, nhưng không vượt quá 400m2/nhà. Đất ở được
chuyển đổi tại các khu định cư mới gồm có khu đô thị nhà phố và khu nhà vườn với
diện tích nền nhà như sau :
+ Nhà phố : 90 m2 - 120 m2/nền
nhà
+ Nhà vườn : 500 m2 – 1.000
m2/khuôn viên nhà, chỉ giải quyết cho những hộ có tổng diện tích đất được đền
bù từ 500 m2 trở lên, có khả năng thanh toán phần chênh lệch (nếu có) và chỉ được
phép xây dựng nền nhà không quá 200 m2 trong khuôn viên đất.
2- Đối với những hộ có yêu cầu
chuyển đổi đất ở khu định cư mới thì không trả toàn bộ tiền đền bù, trợ cấp về
đất và nhà nơi ở cũ, chỉ trả bằng tiền phần chênh lệch (nếu có). Trường hợp những
hộ có đất quá ít, nhà ở cũ có giá trị quá thấp, toàn bộ tiền đền bù và trợ cấp
không đủ để chuyển đổi đất ở tại khu định cư mới, gia đình thật sự nghèo khó
(có xác nhận của Ủy ban nhân dân quận hoặc huyện) thành phố bán nhà ở tại nơi định
cư mới và cho trả góp phần còn nợ sau khi đã trừ tiền đền bù, trợ cấp về đất,
nhà tại nơi ở cũ. Chế độ trả góp về nhà ở thực hiện theo quy định riêng.
3- Công ty Phát triển Nam Sàigòn
chịu trách nhiệm xác định giá thành nền nhà phố và nhà vườn (cả khuôn viên)
trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt trên cơ sở không tính lãi để làm căn
cứ tính toán bù trừ giá trị chênh lệch khi chuyển đổi đất ở. Công ty Nam Sàigòn
lập sơ đồ các khu dân cư mới để công bố cho dân biết.
4- Đền bù đất ở bằng tiền : đất ở
có giấy tờ hợp pháp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ thì áp
dụng mức đền bù theo đơn giá đất quy định tại khoản 2 và 3 điều 2 của quyết định
số 05/QĐ-UB ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp đất ở có
đủ điều kiện hợp thức hóa nhưng chưa tiến hành hợp thức hóa, chỉ được đền bù bằng
80% của đơn giá sử dụng đất hợp pháp cùng vị trí. Cụ thể như sau :
4.1- Đất ở hợp pháp, tại vị trí
mặt tiền đường áp dụng đền bù bằng 100% đơn giá ghi trong bảng giá số 01 của
quyết định số 05/QĐ-UB. Đất ở có đủ điều kiện hợp thức hóa, tại vị trí mặt tiền
cùng một đường, nhưng chưa hợp thức hóa quyền sử dụng đất, chỉ được đền bù 80%
đơn giá trên.
4.2- Đất ở gần mặt tiền đường và
cách lộ giới không quá 200m, đền bù bằng 40% đơn giá đất ở mặt tiền đường (nêu ở
điểm 4.1 trên).
4.3- Đất ở nằm cách lộ giới
ngoài 200m, đền bù bằng 60% đơn giá đất ở gần mặt tiền đường (4.2) hoặc đền bù
bằng 24% đơn giá đất nằm ở vị trí mặt tiền đường (4.1).
5- Bảng tính mẫu để đền bù 1m2 đất
ở hợp pháp tại một số tuyến đường trong khu vực quy hoạch như sau :
Tuyến
đường
Bảng
giá số 1 của Quyết định số 05/QĐ-UB
|
Mặt
tiền đường 100%
|
Không
nằm mặt tiền đường
|
Cách
lộ giới không quá 200m 40%
|
Cách
lộ giới hơn 200m 24%
|
+ Huyện Nhà Bè
- Hương lộ 34 cũ (Cầu Đồn-Cầu
Rạch Bàng)
- Đường huyện số 1
+ Huyện Bình Chánh
- Quốc lộ 1A
- Tỉnh lộ 50
+ Phường 7Quận 8
- Rạch Cát-Bến Lức
|
450.000
đ/m2
400.000 đ/m2
650.000
đ/m2
550.000
đ/m2
270.000
đ/m2
|
180.000
đ/m2
160.000 đ/m2
260.000
đ/m2
220.000
đ/m2
108.000
đ/m2
|
108.000
đ/m2
96.000 đ/m2
156.000
đ/m2
132.000
đ/m2
64.800
đ/m2
|
6- Diện tích đất ở để tính giá
trị chuyển đổi đất ở hoặc đền bù bằng tiền được tính theo hiện trạng nhưng
không quá 400m2/nhà (kể cả khuôn viên). Nếu đất ở trên 400 m2 được tính đền bù
và trợ cấp theo giá đất vườn, gò cùng hạng quy định tại khoản 2 điều 6 của bảng
quy định này.
7- Người đang sử dụng đất ở
không hợp pháp từ 30/4/1975 đến ngày 15/10/1993 có hiệu lực thi hành Luật đất
đai, không có tranh chấp, được trợ cấp bằng 50% đơn giá đất trong quyết định số
05/QĐ-UB đối với đất có diện tích 80m2 trở xuống ở nội thị và 200m2 ở ngoại
thành, quận ven. Phần diện tích đất lớn hơn không được trợ cấp. Người chiếm dụng
đất thuộc tài sản Nhà nước phải tự tháo dỡ tất cả vật kiến trúc xây dựng trái
phép và bị thu hồi đất vô điều kiện.
Điều 9.- Đối với những hộ đang có nhà ở ổn định trước ngày
10/11/1992 trên đất thuê hay ở nhờ đất của người khác có quyền sử dụng đất hợp
pháp, nay không có nhà ở nơi khác (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường hoặc
xã nơi cư trú cũ), có hộ khẩu tại thành phố sẽ được Công ty Phát triển Nam
Sàigòn bán cho một căn nhà tại khu định cư mới theo quy định tại điểm 2 điều 20
của bảng quy định này. Giá trị căn nhà đang ở được đền bù (không tính giá trị đất)
và được trừ vào giá trị căn nhà mới để thanh toán chênh lệch. Hộ gia đình không có hộ khẩu thường trú tại thành phố
hoặc tự xây dựng nhà trên đất ở thuê, ở nhờ sau ngày 10/11/1992, chỉ được trợ cấp
một lần 3.000.000 (ba triệu) đồng và phải tự di chuyển về nơi ở cũ. Hộ gia đình
có nhà ở tại thành phố ngoài căn nhà đang ở thì phải di chuyển về nơi ở cũ và
được trợ cấp một lần 1.000.000 (một triệu) đồng. Những người tạm trú nhà người
khác nằm trong khu vực quy hoạch phải di chuyển, không được đền bù trợ cấp, phải
tự di chuyển về nơi ở cũ.
B.- ĐỀN BÙ
GIÁ TRỊ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ VẬT KIẾN TRÚC
Điều 10.-
1- Tất cả
các đối tượng (cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác) có sở
hữu nhà hợp pháp, không thuộc tài sản cố định của Nhà nước hoặc không do các
nguồn ngân sách của Nhà nước tạo lập, được đền bù 100% toàn bộ diện tích nhà hiện
có theo đơn giá xây dựng cơ bản của thành phố cùng thời điểm đền bù. Đối với
nhà xây dựng đơn giản, không có khung giá xây dựng cơ bản được trợ cấp bằng tiền
tương đương với giá trị xây dựng mới của nhà hiện có (vật liệu và nhân công).
2- Nhà chỉ tháo dỡ dưới 70% diện
tích xây dựng được đền bù phần diện tích tháo dỡ theo đơn giá xây dựng cơ bản của
thành phố cùng thời điểm đền bù và trợ cấp thêm 10% giá trị đền bù. Nhà phải
tháo dỡ từ 70% diện tích xây dựng trở lên, được đền bù như nhà phải tháo dỡ
toàn bộ.
3- Nhà xây dựng trên mặt nước
kênh, rạch và sông trước ngày 15/10/1993 có hiệu lực thi hành Luật đất đai chỉ
được trợ cấp bằng 50% giá trị vật liệu xây dựng ngôi nhà đó. Nhà xây dựng từ
15/10/1993 trở về sau phải tự tháo dỡ vô điều kiện.
Điều 11.- Tất cả các đối tượng (cá nhân, gia đình, cơ quan, đơn vị,
tổ chức khác) có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước cấp nhà, tạm cấp, giao
tạm, hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do các nguồn ngân sách Nhà nước
tạo lập nay bị thu hồi, không được bồi hoàn về đất và nhà. Người đang sử dụng
nhà được thuê một nhà khác trong khu định cư mới thuộc sở hữu Nhà nước. Nếu
không có yêu cầu thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước, được giải quyết trợ cấp để tự
giải quyết nơi ở mới. Mức trợ cấp như sau :
1- Nhà phố và nhà có khuôn viên
riêng : 500.000đ/m2 sàn sử dụng (không tính phần diện tích hành lang, ban công,
lối đi chung và diện tích lấn chiếm). Diện tích sàn sử dụng để tính trợ cấp
không vượt quá 30m2/cho mỗi hộ.
2- Nhà chung cư, nhà ở nhiều người,
nhiều hộ : 400.000 đ/m2 sàn sử dụng. Diện tích sàn để tính trợ cấp không vượt
quá 30m2/hộ.
3- Trợ cấp 50% giá trị đất đang
sử dụng theo khung giá trong quyết định số 05/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành
phố cho các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú đang ở nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
Diện tích đất tính trợ cấp tương ứng với diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng,
nhưng không vượt quá 30m2 cho mỗi hộ.
4- Trường hợp gia đình tự cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, được đền bù 100% theo giá xây dựng cơ bản tại thời điểm di chuyển đối với
diện tích tự cải tạo hoặc xây mới.
5- Được Công ty Phát triển Nam
Sàigòn nhượng lại một nền nhà tại khu định cư mới.
Điều 12.- Nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do các nguồn vốn của Nhà
nước tạo lập bị chiếm dụng trái phép, Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định
thu hồi vô điều kiện.
Điều 13.- Nhà tình nghĩa do Nhà nước hoặc cơ quan đơn vị, cá nhân
xây dựng tặng cho các gia đình chính sách, được chuyển đổi bằng một căn nhà
khác tại khu định cư mới có giá trị như căn nhà hiện có.
Điều 14.- Nhà và đất thuộc nhà chung, nhà thờ, chùa, thánh thất… của
các tôn giáo trong khu vực phải di chuyển, được đền bù và trợ cấp như diện nhà
tư nhân; được chuyển đổi đất ở vị trí khác do Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất.
Điều 15.- Các hộ có hệ thống điện, nước, điện thoại (thuê bao)
giếng khoan… giao lại cho Nhà nước sẽ được bồi hoàn như sau :
+ Điện thoại : theo giá lắp đặt
mới của Công ty điện thoại.
+ Đồng hồ điện : 1.500.000 đ/cái
+ Đồng hồ nước : 2.000.000 đ/cái
+ Giếng nước khoan : 1.500.000
đ/cái
+ Giếng đào thủ công : 50.000
đ/m sâu.
C.- CÁC KHOẢN
TRỢ CẤP KHÁC.
Điều 16.- Những hộ có nhà ở trong khu quy hoạch phải di chuyển
toàn bộ, được trợ cấp như sau:
1- Trợ cấp di chuyển nhà ở : được
trợ cấp một lần, tùy thuộc vào khối lượng, cự ly phải di chuyển của từng cơ
quan, đơn vị. Mức trợ cấp do Công ty Phát triển Nam Sàigòn xem xét quyết định.
Riêng đối với nhà của hộ gia đình được trợ cấp di chuyển từ 400.000đ-600.000đ
cho mỗi nhà.
2- Trợ cấp ổn định đời sống : trợ
cấp một lần 500.000 đồng cho mỗi người có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải
di chuyển. Trường hợp những người có hộ khẩu gốc tại thành phố đã đi lập nghiệp
ở các vùng kinh tế mới hoặc giãn dân ra ngoại thành, hồi hương… đã trở về thành
phố chưa có nhà ở, được Công an thành phố cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải
di chuyển và đã có thời gian tạm trú tại căn nhà đó tối thiểu 2 năm, được trợ cấp
đời sống như nhân khẩu thường trú.
3- Gia đình thương binh liệt sĩ
và gia đình có công với cách mạng (có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền)
được trợ cấp thêm 1.000.000 đồng cho mỗi hộ gia đình.
4- Đối với cá nhân, gia đình,
doanh nghiệp và các tổ chức khác có đăng ký sản xuất kinh doanh và giấy phép
còn hiệu lực, được trợ cấp một lần :
- Cá nhân và hộ gia đình :
2.000.000 đồng.
- Doanh nghiệp và các tổ chức
khác : 5.000.000 đồng.
- Hộ đang đóng đáy sông nay phải
di chuyển, được đền bù 100% giá trị vật liệu và tiền công xây dựng trụ đáy hiện
có, trợ cấp một lần 2.000.000 đồng.
D.- ĐỀN BÙ
HOA MÀU, VẬT NUÔI, CÂY TRỒNG VÀ MỒ MẢ.
Điều 17.- Đất có trồng cây, vật nuôi (tôm, cá) chưa đến hạn thu hoạch
do nuôi, trồng trước khi có thông báo di chuyển, được tính đền bù giá trị sản
lượng thực tế thiệt hại của từng loại cây trồng, vật nuôi chưa thu hoạch của vụ
đó theo thời giá tại địa phương. Các loại cây trồng được đền bù theo đơn giá
chuẩn ghi trong bảng phụ lục kèm theo quy định này. Đối với vật nuôi, giao Công
ty Phát triển Nam Sàigòn xác định sản lượng thiệt hại cụ thể của từng hộ để làm
cơ sở đền bù.
Điều 18.- Đối với mồ mả phải di chuyển, được bồi hoàn chi phí bốc
mộ, cải táng cho từng loại như sau :
1- Mộ đất : 1.000.000 đ/mộ.
2- Mộ xây thường (viền xung
quanh nền mộ bằng gạch hoặc đá ong, đá xanh, không có nấm mộ) : 1.500.000 đ/mộ.
3- Mộ xây bán kiên cố (như mộ
xây thường nhưng có nấm mộ) : 2.500.000 đ/mộ.
4- Mộ xây kiên cố (xây nền, nấm
mộ và mái che bằng bê tông) : 4.000.000 đ/mộ.
5- Đối với mộ vắng chủ, giao
Công ty Phát triển Nam Sàigòn hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng tổ chức bốc
mộ và cải táng.
Phần III
XÂY DỰNG CÁC KHU TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều
19.- Tiền đền bù, trợ cấp về các loại đất và nhà
của cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, đơn vị và tổ chức khác được trả bằng tiền mặt
sau khi khấu trừ trước phần giá trị chênh lệch chuyển đổi nhà ở hoặc đất ở (nếu
có). Các khoản đền bù, trợ cấp khác được trả bằng tiền mặt, không trừ trước phần
giá trị chênh lệch chuyển đổi nhà ở hoặc đất ở.
Điều 20.- Công ty Phát triển Nam Sàigòn phối hợp với Ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã và các ngành chức năng có liên quan của thành phố để
lập dự án xây dựng các khu định cư mới trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt.
Điều 21.- Việc điều chỉnh, bố trí lại nhà ở cho các hộ gia đình phải
di chuyển được áp dụng theo các phương thức : chuyển đổi, bán đứt, bán trả góp,
cho thuê với giá không kinh doanh thu lãi. Nếu tiền đền bù nhà ở, đất không đủ
thanh toán tiền mua nhà mới hoặc chuyển nhượng nền nhà, người mua nhà hoặc chuyển
nhượng nền nhà được chọn 1 trong 3 hình thức sau đây để trả phần tiền còn lại :
2.1- Trả ngay một lần, được giảm
10%
2.2- Trả sau một năm, được giảm
2%.
2.3- Trả trong thời gian 10 năm,
mỗi năm phải trả 1/10 khoản nợ còn lại được quy đổi ra bằng vàng 4 số 9 vào thời
điểm nợ và thời điểm trả.
Điều 22.- Đối với những hộ gia đình có khả năng tự xây dựng nhà
nơi ở mới nằm trong quy hoạch các khu định cư, Ủy ban nhân dân quận, huyện cùng
với Công ty Phát triển Nam Sàigòn lập danh sách đề nghị giao đất cho từng hộ
gia đình gửi cho Sở Địa chính lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố giao
đất xây dựng nhà ở cho từng hộ gia đình.
Điều 23.- Việc xây dựng các khu định cư mới được thực hiện theo
phương pháp “cuốn chiếu”, xây dựng hoàn chỉnh đến đâu thì tổ chức di dời dân đến
đấy. Trường hợp thật cần thiết phải giải phóng ngay mặt bằng phục vụ thi công,
có thể bố trí nơi tạm cư trước nhưng không kéo dài quá một năm. Xây dựng nơi tạm
cư do Công ty Phát triển Nam Sàigòn dự toán trình Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
Điều 24.- Giao cho Sở Giao thông công chánh thành phố chịu trách
nhiệm chính phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và huyện Nhà Bè, Công
ty Phát triển Nam Sàigòn và các ngành chức năng của thành phố lập đề án trình Ủy
ban nhân dân thành phố xét duyệt về quy hoạch, xây dựng khu nghĩa địa để có địa
điểm tập trung cải táng hài cốt và chôn người mới chết trong khu vực này.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25.- Giao cho Công ty Phát triển Nam Sàigòn cùng
Ban chỉ đạo dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh lập kế hoạch di chuyển, đền bù, lập
bản đồ xác định phạm vi ưu tiên giải phóng mặt bằng trong năm 1995-1996 và công
bố cho nhân dân trong vùng quy hoạch biết trước để an tâm, thu xếp cuộc sống.
Nghiêm cấm mọi trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đầu tư xây dựng mới
về nhà ở và công trình khác, trồng cây lâu năm, nhập hộ khẩu (trừ trường hợp
tăng dân số tự nhiên và chôn cất người mới chết trong khu vực đã quy hoạch xây
dựng công trình).
Điều 26.- Những khiếu nại phát sinh trong quá trình đền bù và di
chuyển dân cư được xem xét giải quyết theo trình tự của pháp lệnh xét khiếu tố,
trên cơ sở căn cứ vào pháp luật đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước
để quyết định. Trường hợp đã có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có
thẩm quyền và đã có hiệu lực thi hành, nhưng đương sự không nhận tiền đền bù,
trợ cấp thì số tiền này được tạm gởi vào ngân hàng Nhà nước theo chế độ gởi tiết
kiệm do đơn vị chủ đầu tư đứng tên. Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định
sau cùng, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới.
Điều 27.- Đối với người cố tình trì hoãn gây khó khăn để không thực
hiện quyết định này, đã được cơ quan chức năng xét giải thích nhưng vẫn không
chấp hành, Ủy ban nhân dân thành phố ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
ra quyết định cưỡng chế thi hành.
Điều 28.- Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Ban Vật
giá thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan tổ chức phổ
biến giải thích và hướng dẫn thực hiện cụ thể bảng quy định này cho nhân dân
thuộc diện phải di chuyển biết để thực hiện và giám sát việc đền bù trợ cấp
đúng đối tượng và đúng định mức.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ CÂY TRỒNG
(Kèm
theo Quyết định số 5352/QĐ-UB-QLĐT ngày 21/7/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Loại
cây trồng
|
ĐVT
|
Loại
đang thu hoạch
|
Loại
chưa thu hoạch
|
Loại
còn nhỏ (dưới 2 năm)
|
1
|
Dừa, điều, mít, xoài, nhãn,
cam, quít, chôm chôm, sabôchê, bưởi, vú sửa, sầu riêng…
|
đ/cây
|
100.000-130.000
|
60.000-70.000
|
20.000-25.000
|
2
|
Mảng cầu, lêkima, mận, táo,
chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau…
|
đ/cây
|
70.000-80.000
|
40.000-50.000
|
14.000-16.000
|
3
|
Ổi, me, khế, sakê, hồng quân,
thị, sơ ri, chùm ruột, tiêu, đào tiên, trầu, sung, cốc, ô môi… và các loại cây
cảnh không di chuyển được.
|
đ/cây
|
40.000-50.000
|
20.000-30.000
|
10.000-12.000
|
4
|
Chuối, đu đủ và cây ăn quả
khác
|
đ/cây
|
15.000-18.000
|
8.000-10.000
|
4.000-6.000
|
5
6
7
8
|
Thơm : 3.000-4.000/bụi; khoai mì:
8.000-10.000đ/bụi; lúa : 700-800đ/m2; dừa nước: 6.000-7.000đ/bụi (5-6 tàu/bụi)
Hoa màu khác:1.000-3.000đ/m2;
mía cây: 800-1.000đ/m2 của líp mía; Rau muống: 4.000-5.000đ/m2; Sã :
1.000-5.000đ/bụi sả
Cây gỗ, sao, dầu… ( Ø từ dưới
20cm/cây : 30.000-100.000đ/cây; cây gòn, điệp, bình bát, lồng mứt :
10.000-30.000đ/cây
Tre gai: 3.000-5.000đ/cây; Tre
tàu : 5.000-7.000đ/cây; Tầm vông : 1.000-4.000đ/cây; Trúc : 200-400đ/cây.
Cây bạch đàn, Tràm bông vàng,
Xoan : 10.000-20.000đ/cây (trên 15cm)
5.000-10.000đ/cây
(từ 10-20cm)
5.000-10.000đ/cây (nhỏ hơn 10cm)
Phụ chú :
+ Cây cao su (tính = 2 lần
giá cây bạch đàn)
+ Chủ cây trồng không được
khai thác lấy gở các loại cây trồng lâu năm đã được đền bù.
|