BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1387/1998/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HUẤN LUYỆN - CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN
VIÊN TRÊN TẦU BIỂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày
22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990 và Công ước
về Huấn luyện - cấp Chứng chỉ và Trực ca (STCW 78/95) của Tổ chức Hàng hải quốc
tế.
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và ông Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và lao động.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Huấn luyện - cấp
Chứng chỉ chuyên môn và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển Việt Nam".
Điều 2. Bản Quy chế ban hành theo Quyết định này được áp dụng sau 15
ngày, kể từ ngày ký ban hành; các Điều lệ và văn bản quy định về thi, cấp Bằng cấp
Trưởng Hàng hải và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển đã ban hành
trước đây trái với quy định của Quy chế này đều không còn giá trị thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
- lao động, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,
Giao thông công chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các chủ tầu
biển, Hiệu trưởng các trường Hàng hải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
HUẤN LUYỆN - CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH
THUYỀN VIÊN TRÊN TẦU BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1387/1998/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 6 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
chế này quy định về huấn luyện, tổ chức thi - cấp chứng chỉ chuyên môn và đảm nhiệm
chức danh của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.
Quy chế này không áp dụng đối với
những người làm việc trên các tàu của các lực lượng vũ trang không tham gia hoạt
động kinh tế, những tàu chuyên dùng để khai thác thuỷ sản và những tàu chuyên
dùng khác (như Hải quan, chữa cháy, thanh tra, cảng vụ...) không tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải.
Điều 2. Các
thuật ngữ dùng trong Quy chế này có ý nghĩa như sau:
2.1. "Vận chuyển xô": là
vận chuyển hàng với khối lượng lớn và không có bao bì;
2.2. "Tàu dầu": Là tàu
được chế tạo và sử dụng để vận chuyển xô các loại dầu và sản phẩm của dầu mỏ;
2.3. "Tàu chở hoá chất":
Là tàu được chế tạo hoặc được chứng nhận để vận chuyển xô bất kỳ một sản phẩm ở
dạng lỏng nào đã được liệt kê trong Chương 17 của Bộ luật quốc tế vận chuyển xô
hoá chất (IBC code); 2.4. "Tàu chở khí hoá lỏng": Là tàu được chế tạo
hoặc được chứng nhận để vận chuyển xô bất kỳ một chất khí hoá lỏng nào đã dược
liệt kê trong Chương 19 của Bộ luật quốc tế về vận chuyển khí hoá lỏng (IGC
code);
2.5. "Tàu chở khách Ro-Ro":
Là tàu chở khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt đã được định
nghĩa trong Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển - 1974,
đã được sửa đổi (SOLAS 74, AS AMENDED);
2.6. "Hành trình gần bờ":
Là hành trình cách đất liền của Việt Nam không quá 100 hải lý của tàu biển có
tổng dung tích dưới 500 GT trong giới hạn bởi các đường thẳng nối các điểm có
toạ độ: 12độ00'N, 100độ00'E; 23độ00'N, 100độ00'E; 23độ00'N, 114độ20'E; 12độ00'N,
114độ20'E; 12độ00'N, 116độ00'E; 07độ00'N, 116độ00'E và 07độ00'N, 102độ30'E.
Ngoài ra hành trình của các tàu trong vùng nước thuộc chủ quyền và thềm lục địa
của Việt Nam đều được xem là hành trình gần bờ;
2.7. "Hành trình ven biển Việt
Nam": Là hành trình của tàu biển có tổng dung tích dưới 100 GT, cách bờ
biển Việt Nam không quá 20 hải lý;
2.8. "Sổ ghi nhận huấn luyện":
Là sổ do Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên để ghi các thông tin về cá
nhân, nơi đào tạo, ghi nhận thời gian đi biển, các nội dung huấn luyện và nhiệm
vụ được giao khi làm việc trên tàu;
2.9. "Thời gian nghiệp vụ":
Là thời gian thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu của hạng tầu tương ứng với
chứng chỉ chuyên môn được cấp;
2.10. "Thời gian thực tập":
Là thời gian thuyền viên làm việc trên tàu theo một chương trình huấn luyện đáp
ứng các yêu cầu của Bộ luật STCW95;
2.11. "Thời gian đảm nhiệm chức
danh": Là thời gian thuyền viên được làm việc theo chức năng phù hợp với
chứng chỉ chuyên môn được cấp.
2.12. "Thời gian tập sự":
Là thời gian thực tập làm chức danh trên hạng tàu tương ứng dưới sự giám sát
của một sĩ quan đã có chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
2.13. "Bộ luật STCW": Là
Bộ luật kèm theo Công ước về Huấn luyện, cấp bằng và trực ca của Tổ chức Hàng
hải quốc tế đã được Hội nghị các nước thành viên thông qua năm 1978 và được bổ
sung, sửa đổi năm 1995, dưới đây viết tắt là STCW 95.
Chương 3:
HỆ THỐNG CHỨNG CHỈ CHUYÊN
MÔN VÀ CHỨC DANH THUYỀN VIÊN
Điều 3.
3.1. Hệ thống chứng chỉ chuyên môn
bao gồm:
3.1.1. "Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn": Là chứng chỉ cấp cho các thuyền viên có đủ khả năng chuyên
môn đảm nhiệm các chức danh thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, sĩ quan máy
hai, sĩ quan boong, máy, và thuỷ thủ trực ca boong, máy tương ứng và phù hợp
với Công ước STCW 78/95.
Giấy này phản ánh các chức năng riêng
biệt theo nội dung quy định của Chương II, III và IV của Công ước STWC 78/95.
Các khả năng riêng biệt trong các tiêu chuẩn năng lực được phân thành các nhóm
thích hợp với 7 chức năng sau:
- Hàng hải (dẫn tàu, đi biển).
- Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp
hàng hoá.
- Kiểm soát hoạt động của con tàu
và chăm sóc những người trên tàu.
- Kỹ thuật máy tàu thuỷ.
- Kỹ thuật điện, điện tử và máy điều
khiển.
- Bảo dưỡng và sửa chữa.
- Thông tin và liên lạc vô tuyến.
Mỗi chức năng nói chung còn được
phân theo 3 mức trách nhiệm sau đây:
- Mức quản lý.
- Mức vận hành.
- Mức trợ giúp.
3.1.2. "Giấy chứng nhận huấn
luyện cơ bản": Là chứng chỉ cấp cho các thuyền viên đã hoàn thành các khoá
huấn luyện về an toàn cơ bản theo quy định của Bộ luật STCW 95 bao gồm:
- Kỹ thuật cứu sinh;
- Phòng cháy, chữa cháy;
- Sơ cứu (cơ sở);
- An toàn sinh mạng và trách nhiệm
xã hội.
3.1.3. "Giấy chứng nhận huấn
luyện đặc biệt": Là chứng chỉ cấp cho các thuyền viên đã hoàn thành các
khoá huấn luyện đặc biệt theo quy định của Bộ luật STCW 95, bao gồm:
- An toàn tàu dầu (làm quen và
nâng cao);
- An toàn tàu hoá chất (làm quen
và nâng cao);
- An toàn dầu khí hoá lỏng (làm
quen và nâng cao);
- An toàn tàu khách Ro-Ro.
3.1.4. "Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ": Là chứng chỉ cấp cho các thuyền viên đã hoàn thành các
khoá huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của Bộ luật STCW 95, bao gồm:
- Quan sát và đồ giải Radar;
- Mô phỏng Radar;
- ARPA;
- GMDSS;
- Chữa cháy nâng cao;
- Sơ cứu y tế;
- Chăm sóc y tế;
- Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn; xuồng
cứu nạn cao tốc.
3.2. Mẫu các loại chứng chỉ chuyên
môn:
Mẫu các loại chứng chỉ chuyên môn
được áp dụng thống nhất trong toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt.
Điều 4.
Quy định về hệ thống chức danh thuyền viên.
Căn cứ mức độ trách nhiệm phải thực
hiện các chức năng được quy định trong Bộ luật STCW 95 nhằm đảm bảo cho sự hoạt
động của con tàu, sự an toàn của người và bảo vệ môi trường biển, các chức danh
của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam được phân thành các nhóm như sau:
4.1. Mức trách nhiệm quản lý: bao
gồm các thuyền viên đảm nhiệm các chức danh thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng
và máy hai với trách nhiệm như sau:
4.1.1. "Thuyền trưởng"
là người chỉ huy cao nhất trên tàu;
4.1.2. "Đại phó" là một
sĩ quan boong có cấp bậc kề sát thuyền trưởng, được quyền thay thế thuyền trưởng
chỉ huy con tàu, trong các trường hợp thuyền trưởng không còn khả năng đảm
nhiệm chức danh của mình;
4.1.3. "Máy trưởng" là
một sĩ quan máy cao nhất chịu trách nhiệm về sức đẩy cơ học của con tàu; và về vận
hành cũng như bảo quản các thiết bị cơ khí và điện của tàu;
4.1.4. "Sĩ quan máy
hai" là một sĩ quan máy có cấp bậc kề sát máy trưởng, chịu trách nhiệm về sức
đẩy cơ học của tàu, về khai thác, bảo dưỡng máy và trang thiết bị điện của con
tàu trong trường hợp máy trưởng mất khả năng đảm nhiệm chức danh của mình;
4.2. Mức trách nhiệm vận hành: bao
gồm các thuyền viên đảm nhiệm các chức danh sĩ quan boong, sĩ quan máy và sĩ
quan vô tuyến điện với trách nhiệm như sau:
4.2.1. "Sĩ quan boong"
là một sĩ quan có trình độ chuyên môn theo quy định tại các điều khoản của Chương
II - Công ước STCW 78/95;
4.2.2. "Sĩ quan máy" là
một sĩ quan có trình độ chuyên môn theo quy định tại các điều khoản của Chương
III - Công ước STCW 78/95;
4.2.3. "Sĩ quan vô tuyến điện"
là một sĩ quan đã được cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" thích
hợp theo các quy tắc vô tuyến của cơ quan có thẩm quyền quy định và các điều
khoản của Chương IV - Công ước STCW 78/95;
4.3. Mức trách nhiệm trợ giúp: bao
gồm các thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuỷ thủ. Thuỷ thủ là một thành viên
trong thuyền bộ nhưng không phải là thuyền trưởng hoặc sĩ quan;
Điều 5.
Phân hạng chức danh.
Căn cứ tổng dung tích (GT), hành
trình hàng hải và tổng công suất máy chính của tàu mà các chức danh mức quản lý
và mức vận hành được phân hạng như sau:
5.1. Thuyền trưởng, đại phó và các
sĩ quan boong được phân hạng theo tổng dung tích của tàu (GT) và hành trình hàng
hải như sau:
a. Thuyền trưởng và đại phó:
- Tàu trên 3000 GT
- Từ 500 GT đến 3000 GT
- Từ 100 GT đến dưới 500 GT hành
trình gần bờ
- Dưới 100 GT hành trình ven biển
Việt Nam.
b. Sĩ quan boong
- Từ 500 GT trở lên
- Từ 100 GT đến dưới 500 GT hành
trình gần bờ.
5.2. Máy trưởng, máy hai và sĩ quan
máy được phân hạng theo tổng công suất máy chính (KW) của tàu như sau:
a. Máy trưởng và máy hai:
- Trên 3000 KW
- Từ 750 KW đến 3000 KW
- Từ 150 KW đến dưới 750 KW
- Dưới 150 KW.
b. Sĩ quan máy:
- Từ 750 KW trở lên
- Từ 150 KW đến dưới 750 KW.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 6. Quy
định về các điều kiện chung.
Thuyền viên muốn được cấp chứng chỉ
chuyên môn để làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có đầy đủ các điều kiện
chung như sau:
6.1. Có giấy chứng nhận sức khoẻ
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định hiện hành đối với thuyền viên Việt Nam;
6.2. Đã tốt nghiệp các chuyên ngành
(điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu, điện tàu thuỷ, vô tuyến điện) ở các
trường Đại học Hàng hải, Trung học Hàng hải, Kĩ thuật nghiệp vụ Hàng hải, theo
chương trình đào tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn
của Công ước STCW 78/95.
Nếu tốt nghiệp các chuyên ngành trên
ở các trường khác (như trường Hải quân, Thuỷ sản...) còn phải thoả mãn thêm hai
điều kiện sau đây:
- Phải qua lớp bổ túc những môn chưa
học hoặc học chưa đủ tại các trường do Bộ Giao thông vận tải quy định và được
trường đó cấp chứng chỉ hoàn thành khoá học.
- Phải kéo dài thời gian nghiệp vụ
trên tàu tương ứng với số thời gian thiếu hụt so với chương trình đào tạo tại
các trường Hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải. Riêng đối với ngành máy, số
thời gian thực hành về sửa chữa ở xưởng, thời gian làm việc về thiết kế được tính
với hệ số 1/2, nhưng tổng thời gian đó không được tính vượt quá một nửa thời
gian nghiệp vụ quy định.
6.3. Phải thoả mãn yêu cầu cụ thể
về thời gian nghiệp vụ, thời gian tập sự chức danh, thời gian đảm nhiệm chức
danh theo quy định của quy chế này.
6.4. Hoàn thành chương trình huấn
luyện quy định và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo Công ước STCW 78/95.
6.5. Làm đầy đủ hồ sơ theo quy định
của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (đối với diện xét cấp Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn (GCNKNCM).
Ngoài các điều kiện chung đã quy
định như trên, mỗi chức danh còn phải thoả mãn các điều kiện chuyên môn riêng của
từng hạng tàu, quy định tại các điều thuộc Chương III dưới đây.
Điều 7. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với các hạng Thuyền trưởng và Đại phó.
7.1. Thuyền trưởng và Đại phó
tàu trên 3000 GT
+ Tốt nghiệp Đại học Hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của thuyền
trưởng và đại phó tàu trên 3000 GT trở lên, được quy định ở Mục A - II/2 của Bộ
luật STCW 95;
+ Để được xét cấp GCNKNCM đại phó
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan boong tàu trên 500 GT tối thiểu
12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM thuyền
trưởng phải có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu trên 3000 GT tối thiểu
12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến 3000 GT tối thiểu
12 tháng.
7.2. Thuyền trưởng và Đại phó tàu
từ 500 GT đến 3000 GT.
+ Tốt nghiệp Cao đẳng Hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của thuyền
trưởng và đại phó các tàu từ 500 GT đến 3000 GT, được quy định ở mục A-II/2 của
Bộ luật STCW 95;
+ Để được xét cấp GCNKNCM đại phó
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan boong tàu trên 500 GT tối thiểu
12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM thuyền
trưởng phải có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến 3000 GT tối
thiểu 12 tháng, hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 100 GT đến dưới
500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng.
7.3. Thuyền trưởng và đại phó tàu
từ 100 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ.
+ Tốt nghiệp Trung học Hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của thuyền
trưởng và đại phó các tàu từ 100 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ, được quy
định ở mục A-II/3 của Bộ luật STCW 95;
+ Để được xét cấp GCNKNCM đại phó
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan boong tàu từ 100 GT đến dưới 500
GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM thuyền
trưởng phải có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 100 GT đến dưới 500
GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu
dưới 100 GT hành trình ven biển Việt Nam tối thiểu 12 tháng.
7.4. Thuyền trưởng và đại phó tàu
dưới 100 GT hành trình ven biển Việt Nam.
+ Tốt nghiệp sơ cấp hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của thuyền
trưởng và đại phó tàu dưới 100 GT hành trình ven biển Việt Nam;
+ Để được xét cấp GCNKNCM đại phó
phải có thời gian nghiệp vụ tối thiểu 36 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM thuyền
trưởng phải có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu dưới 100 GT hành trình
ven biển Việt Nam tối thiểu 12 tháng.
Điều 8. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với các hạng sĩ quan boong:
8.1. Sĩ quan boong tàu từ 500 GT
trở lên
+ Tốt nghiệp Cao đẳng Hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng những yêu cầu tối thiểu
bắt buộc đối với chức danh sĩ quan boong tàu từ 500 GT trở lên được quy định
tại quy tắc II/1 của Công ước STCW 78/95;
+ Có thời gian thực tập tối thiểu
12 tháng theo chương trình đáp ứng các yêu cầu của mục A-II/1 của Bộ luật STCW
78/95; Thời gian này phải được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện".
Hoặc có thời gian nghiệp vụ tối thiểu 36 tháng trên tàu cùng hạng;
+ Trong khoảng thời gian trên, phải
có thời gian tập sự trực ca tối thiểu 06 tháng;
+ Nếu đã làm sĩ quan boong trên tàu
từ 100 GT đến 500 GT hành trình gần bờ thì thời gian nghiệp vụ trên tàu cùng
hạng tối thiểu là 06 tháng.
8.2. Sĩ quang boong tàu từ 100 GT
đến dưới 500 GT hành trình gần bờ.
+ Tốt nghiệp Trung học Hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng những yêu cầu tối thiểu
quy định đối với chức danh này, được quy định tại quy tắc II/3 của Công ước
STCW 78/95;
+ Có thời gian nghiệp vụ tối thiểu
36 tháng trên tàu từ 100 GT trở lên.
Điều 9. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với Máy trưởng và Máy hai.
9.1. Máy trưởng và Máy hai tàu
trên 3000 KW.
+ Tốt nghiệp Đại học Hàng hải;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của máy
trưởng và máy hai tàu trên 3000 KW được quy định ở Mục A-III/2 của Bộ Luật STCW
95;
+ Để được xét cấp GCNKNCM sĩ quan
máy hai phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy tàu trên 750 KW tối
thiểu 12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM máy trưởng
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy hai tối thiểu 12 tháng hoặc
đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu từ 750 KW đến 3000 KW tối thiểu 12 tháng.
9.2. Máy trưởng và Máy hai tàu từ
750 KW đến 3000 KW
+ Tốt nghiệp Cao đẳng Hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực của máy
trưởng và máy hai tàu từ 750 KW đến 3000 KW được quy định ở Mục A-III/3 của Bộ
Luật STCW 95; + Để được xét cấp GCNKNCM sĩ quan máy hai phải có thời gian đảm
nhiệm chức danh sĩ quan máy tàu từ 750 KW trở lên tối thiểu 12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM máy trưởng
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy hai tàu từ 750 KW đến 3000 KW
tối thiểu 12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu từ 150 KW đến dưới
750 KW tối thiểu 12 tháng.
9.3. Máy trưởng và máy hai tàu từ
150 KW đến dưới 750 KW
+ Tốt nghiệp Trung học Hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực đối với máy trưởng và máy hai tàu từ 150
KW đến dưới 750 KW do Bộ Giao thông vận tải quy định
+ Để được xét cấp GCNKNCM sĩ quan
máy hai phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy tàu từ 150 KW trở lên
tối thiểu 12 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM máy trưởng
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy hai tàu từ 150 KW tối thiểu
12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu dưới 150 KW tối thiểu 12
tháng.
9.4. Máy trưởng và máy hai tàu dưới
150 KW
+ Tốt nghiệp sơ cấp hàng hải trở
lên;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực đối với máy trưởng và máy hai tàu dưới 150
KW do Bộ Giao thông vận tải quy định
+ Để được xét cấp GCNKNCM sĩ quan
máy hai phải có thời gian nghiệp vụ tối thiểu 36 tháng;
+ Để được xét cấp GCNKNCM máy trưởng
phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sĩ quan máy hai tàu dưới 150 KW tối thiểu
12 tháng.
Điều 10. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với sĩ quan máy;
10.1. Sĩ quan máy tàu từ 750 KW trở
lên:
+ Tốt nghiệp Cao đẳng Hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng những yêu cầu tối thiểu
bắt buộc đối với sĩ quan máy tàu từ 750 KW trở lên, được quy định tại quy tắc
III/1 của Công ước STCW 78/95;
+ Có thời gian thực tập tối thiểu
12 tháng theo chương trình đáp ứng các yêu cầu của mục A-III/1 của Bộ luật STCW
95; Thời gian này phải được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện". Hoặc
có thời gian nghiệp vụ tối thiểu 36 tháng trên tàu cùng hạng;
+ Trong khoảng thời gian trên phải
có thời gian tập sự trực ca tối thiểu 06 tháng;
+ Nếu đã làm sĩ quan máy tàu từ 150
KW đến dưới 750 KW thì thời gian nghiệp vụ làm quen trên tàu cùng hạng là 06
tháng.
10.2. Sĩ quan máy tàu từ 150 KW đến
dưới 750 KW
+ Tốt nghiệp Trung học Hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng những yêu cầu về tiêu chuẩn
năng lực đối với chức danh này do Bộ Giao thông vận tải quy định;
+ Có thời gian nghiệp vụ tối thiểu
36 tháng trên tàu từ 150 KW trở lên.
Điều 11. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với Sĩ quan vô tuyến điện:
+ Tốt nghiệp kỹ thuật - nghiệp vụ
thông tin ở trường chuyên ngành;
+ Có đủ trình độ, năng lực theo quy
định của các Quy tắc thông tin vô tuyến Việt Nam và các Công ước Quốc tế có liên
quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;
+ Đã hoàn thành chương trình huấn
luyện quy định và trúng tuyển kỳ thi sát hạch tương ứng đối với từng hạng tàu,
theo nội dung chương trình do Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Bưu điện thống
nhất quy định;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
GMDSS", nếu làm việc trên tàu có trang bị GMDSS.
Điều 12. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn" đối
với các chức danh thuyền viên khác:
12.1. Thuỷ thủ trưởng:
+ Tốt nghiệp sơ cấp (Công nhân kỹ
thuật) Hàng hải trở lên;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn mức trợ giúp" và "Giấy chứng nhận huấn luyện cơ
bản";
+ Có thời gian đảm nhiệm chức danh
Thuỷ thủ trực ca 36 tháng;
+ Đã qua huấn luyện và được công
nhận đạt các tiêu chuẩn năng lực quy định đối với "Thuỷ thủ trưởng".
12.2. Thuỷ thủ trực ca:
+ Tốt nghiệp sơ cấp Hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực
quy định tại Quy tắc II/4 của công ước STCW 78/95;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
huấn luyện cơ bản";
+ Đã qua thời gian tập sự Thuỷ thủ
trực ca 03 tháng, được công nhận và ghi vào "Sổ ghi nhận huấn luyện".
12.3. Thợ máy chính:
+ Tốt nghiệp sơ cấp hàng hải trở
lên;
+ Đã qua huấn luyện và trúng tuyển
kỳ thi sát hạch theo chương trình đối với thợ máy chính, do Bộ Giao thông vận
tải quy định;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn mức trợ giúp" và " Giấy chứng nhận huấn luyện cơ
bản";
+ Có thời gian đảm nhiệm chức danh
thợ máy trực ca 36 tháng.
12.4. Thợ máy trực ca:
+ Tốt nghiệp sơ cấp hàng hải trở
lên;
+ Đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực
quy định tại Quy tắc III/4 của Công ước STCW 78/95;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
huấn luyện cơ bản";
+ Đã qua thời gian tập sự Thợ máy
trực ca 03 tháng, được công nhận và ghi vào "Sổ ghi nhận huấn luyện".
12.5. Nhân viên vô tuyến GMDSS:
+ Tốt nghiệp kỹ thuật - nghiệp vụ
thông tin ở trường chuyên ngành;
+ Đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Quy tắc IV/2 của Công ước STCW 78/95;
+ Có trình độ tiếng Anh chuyên môn
hàng hải theo quy định;
+ Đã được cấp "Giấy chứng nhận
huấn luyện cơ bản";
+ Đã qua thời gian tập sự chức danh
này 03 tháng, trừ những người đã được cấp "Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn của sĩ quan boong".
12.6. Đối với các chức danh thuyền
viên khác:
Các thuyền viên còn lại bao gồm các
chức danh không phải là các chức danh nêu trên phải có đầy đủ các điều kiện chung
quy định tại Điều 6 của Quy chế này, và:
+ Tốt nghiệp ngành nghề phù hợp với
chức danh công tác trên tàu tại các trường đào tạo chuyên ngành.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ HUẤN LUYỆN,
CƠ SỞ HUẤN LUYỆN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HUẤN LUYỆN
Điều 13. Để
đáp ứng hệ thống chứng chỉ Huấn luyện được quy định tại Điều 3 của Quy chế này
và Bộ luật STCW 95, các khoá huấn luyện chuyên môn bao gồm:
13.1. Huấn luyện làm quen.
13.2. Khoá huấn luyện an toàn cơ
bản.
13.2.1. Kỹ thuật cứu sinh
13.2.2. Phòng cháy, chữa cháy.
13.2.3. Sơ cứu (cơ sở).
13.2.4. An toàn sinh mạng và trách
nhiệm xã hội.
13.3. Các khoá huấn luyện đặc biệt:
13.3.1. Làm quen tàu dầu.
13.3.2. Huấn luyện nâng cao về khai
thác tàu dầu.
13.3.3. Làm quen tàu chở hoá chất.
13.3.4. Huấn luyện nâng cao về khai
thác tàu chở hoá chất.
13.3.5. Làm quen tàu chở khí hoá
lỏng.
13.3.6. Huấn luyện nâng cao về khai
thác tàu chở khí hoá lỏng.
13.3.7. An toàn tàu khách RO-RO.
13.4. Các khoá huấn luyện nghiệp
vụ:
13.4.1. Quan sát và đồ giải
Radar.
13.4.2. Mô phỏng Radar.
13.4.3. ARPA.
13.4.4. GMDSS.
13.4.5. Chữa cháy nâng cao.
13.4.6. Sơ cứu y tế.
13.4.7. Chăm sóc y tế.
13.4.8. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn,
xuồng cứu nạn cao tốc.
13.5. Các khoá huấn luyện chuyên
môn cho thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, các sĩ quan boong, máy, sĩ
quan vô tuyến điện và các thuỷ thủ trực ca buồng lái, máy làm cơ sở để cấp mới,
chuyển đổi, gia hạn Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền trưởng, máy trưởng,
các sỹ quan và thuỷ thủ nói trên.
Điều 14. Các
cơ sở huấn luyện phải đảm bảo tổ chức huấn luyện theo chương trình, nội dung
huấn luyện thống nhất theo các chương trình mẫu hiện hành của IMO, được Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt.
Điều 15. Các
cơ sở huấn luyện nêu trong quy định này là các trường chuyên ngành hàng hải,
các trung tâm huấn luyện hàng hải có đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, tài liệu theo quy định của quy chế này (Phụ lục 2) và
được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép.
Điều 16.
Huấn luyện viên chính.
16.1. Huấn luyện viên chính là những
người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, được đào tạo về nghiệp vụ huấn
luyện tại Đại học Hàng hải theo chương trình phù hợp với yêu cầu của IM0 và
được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Chứng chỉ Huấn luyện viên chính.
16.2. Chỉ những người đã được Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Chứng chỉ Huấn luyện viên chính hoặc người có Chứng
chỉ Huấn luyện viên do nước ngoài cấp được Tổ chức Hàng hải Quốc tế chấp nhận
mới được cử làm nhiệm vụ huấn luyện cho các khoá học tương ứng.
Điều 17. Định
kỳ hàng năm Bộ Giao thông vận tải sẽ kiểm tra các cơ sở huấn luyện đã được Bộ
cấp Giấy phép. Bộ Giao thông vận tải sẽ rút Giấy phép huấn luyện đối với những
cơ sở không duy trì được các điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
Điều 18. Các
cơ sở được cấp Giấy phép huấn luyện có nghĩa vụ:
18.1. Tổ chức huấn luyện theo chương
trình đã được Bộ phê duyệt.
18.2. Theo dõi khoá huấn luyện và
đánh giá kết quả huấn luyện.
18.3. Cấp chứng chỉ huấn luyện.
18.4. Quản lý các chứng chỉ huấn
luyện bằng hệ mạng tin học, nối với Trung tâm quản lý chứng chỉ của Cục Hàng hải
Việt Nam.
18.5. Hàng quý báo cáo tình hình
huấn luyện và cấp chứng chỉ huấn luyện về Cục Hàng hải Việt Nam.
Chương 5:
QUY ĐỊNH VỀ THI VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN CHO THUYỀN VIÊN
Điều 19. Cục
Hàng hải Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải, được Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn việc bồi
dưỡng, thi và cấp, đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên làm
việc trên tàu biển Việt Nam.
Điều 20.-
Hàng năm,
Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo việc mở khoá bồi dưỡng và tổ chức các kỳ thi để
cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên là cấp trưởng, sĩ quan
hàng hải, thuỷ thủ trưởng, thợ máy chính, thuỷ thủ trực ca và thợ máy trực ca
(Trừ sĩ quan Vô tuyến điện).
Điều 21. Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thành lập Hội đồng thi cho mỗi
kỳ thi tuỳ thuộc vào nội dung và quy mô của từng khoá huấn luyện.
Hội đồng thi gồm các thành viên:
Chủ tịch Hội đồng là người được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam uỷ quyền, các uỷ
viên là đại diện Ban chức năng của Cục, Thủ trưởng cơ sở huấn luyện, đại diện
cơ quan quản lý đào tạo cấp Bộ và Trưởng Ban giám khảo kỳ thi.
Thành viên Ban giám khảo chuyên môn
là thuyền trưởng, máy trưởng và giáo viên có trình độ, kinh nghiệm tương ứng
với trình độ và khả năng chuyên môn theo yêu cầu của các khoá thi.
Điều 22. Hội
đồng thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên có nhiệm vụ
làm tư vấn cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam về tổ chức chỉ đạo, giám sát
các kỳ thi chức danh hàng hải, cụ thể là:
1. Xét duyệt danh sách thí sinh của
các khoá thi theo các điều kiện được quy định tại chương III của Quy chế này.
2. Chuẩn bị các đề thi;
3. Điều hành và kiểm tra các kỳ
thi;
4. Xử lý các vụ việc xảy ra trong
các kỳ thi (nếu có);
5. Tổ chức chấm thi;
6. Tổng hợp kết quả của kỳ thi, báo
cáo Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
Điều 23.
23.1. Căn cứ biên bản của Hội đồng
thi, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định công nhận trúng tuyển để
cấp, đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên.
23.2. Thuyền viên dự thi đạt yêu
cầu tất cả các môn thi theo quy định (Đạt điểm 5 trở lên trên thang điểm 10) thì
được công nhận trúng tuyển kỳ thi và đủ điều kiện để tiến hành việc thực tập
trên tàu theo quy định của bản Quy chế này.
23.3. Trường hợp thuyền viên chỉ
có 1/2 số môn đạt yêu cầu thì kết quả các môn này sẽ được bảo lưu trong thời gian
một năm.
Điều 24.
24.1. Tất cả các giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, các sĩ quan hàng hải và thuyền
viên khác và giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt chỉ có giá trị sử dụng trong 5
năm kể từ ngày cấp.
24.2. Khi hết hạn sử dụng, muốn được
gia hạn (Xác nhận lại) hoặc đổi, xin cấp mới phải có đủ hai điều kiện sau:
24.2.1. Tuổi và sức khoẻ phù hợp
với quy định tại khoản 6.1. Điều 6 của Quy chế này;
24.2.2. Đã đảm nhiệm chức danh phù
hợp với Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên
trong vòng 5 năm hoặc đã tập sự 3 tháng trở lên theo chức danh của Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn trên cùng loại tàu.
24.3. Người có Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn hết hạn sử dụng đã đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại mục 24.2.1
(Điều 24) nhưng chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quy định tại mục 24.2.2. (Điều 24)
muốn được cấp, xác nhận lại để sử dụng phải qua kỳ thi và đạt yêu cầu theo quy
định của Quy chế này.
24.4. Trường hợp thuyền viên có sai
phạm về chuyên môn nghiệp vụ hoặc vi phạm pháp luật, gây hậu quả thì tuỳ theo
mức độ vi phạm, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền tạm thu hoặc thu hồi
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đã cấp cho thuyền viên đó.
24.5. Đối với thuyền viên nước ngoài
muốn được làm việc trên tàu biểu treo cờ Việt Nam thì Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam căn cứ Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đã có để xét đổi sang Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn tương ứng của Việt Nam theo quy định của Công
ước STCW 78/95.
Chương 6:
BỐ TRÍ CHỨC DANH TRÊN
TÀU BIỂN VIỆT NAM
Điều 25.
25.1. Chủ tàu là người chịu trách
nhiệm bố trí thuyền viên cho tàu theo đúng quy định của Công ước STCW 78/95 và
các quy định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam về định biên các thuyền bộ.
25.2. Đối với tài dưới 500 GT không
tham gia vào hành trình gần bờ phải bố trí thuyền viên có Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn phù hợp như đối với tàu từ 500 GT trở lên.
25.3. Việc bố trí định biên trên
tàu biến Việt Nam phải được Cơ quan Đăng ký tàu biển và Thuyền viên có thẩm quyền
ghi và xác nhận trong Sổ danh bạ thuyền viên.
25.4. Quy định về miễn trừ
Trường hợp đặc biệt khi Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc trong trường hợp bất khả kháng thuyền
trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức danh của mình thì chủ tàu
có thể bố trí đại phó, sĩ quan máy hai thay thế, nhưng chỉ để hoàn thành nốt
chuyến đi để về đến Cảng Việt Nam đầu tiên.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Các
loại Chứng chỉ chuyên môn đã cấp được sử dụng đối ứng với các quy định của Quy
chế này, thực hiện theo bản Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
Điều 27. Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra thực hiện Quy chế này.
PHỤ LỤC 1
THỜI KỲ CHUYỂN TIẾP
1. Từ nay đến ngày 01/02/2002, các
Bằng và Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn Hàng hải được cấp theo quy định của
Điều lệ ban hành theo các Quyết định 1240 QĐ/TCCB-LĐ ngày 10/07/1989 và 1299
QĐ/TCCB-LĐ ngày 29/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vẫn tiếp thục có
giá trị theo quy định tại Quyết định số 1674 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/06/1996 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Sau ngày 01/02/2002, các Bằng
và Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn nói tại Điểm 1 trên đây sẽ hết hiệu lực.
3. Những thuyền viên đã được cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện về cứu hoả, sơ cứu, cứu sinh theo Quyết định số 1601/TCCB-LĐ
ngày 24/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nay đã hết hạn nhưng đã làm
việc trên tàu tối thiểu 12 tháng được trở về cơ sở đào tạo cũ dể đổi thành Giấy
chứng nhận huấn lượng cơ bản.
4. Căn cứ điều kiện thực tế để bảo
đảm an toàn khai thác, hoạt động cho tàu, chủ tàu có thể tiếp tục bố trí chức
danh sĩ quan điện và thợ điện cho tàu của mình.
5. Từ ngày 01/08/1998, thuyền viên
sau khi đã được đào tạo, huấn luyện hoặc bồi dưỡng cập nhật thì được cấp Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn theo tiêu chuẩn của STCW 95.
PHỤ LỤC II
TRANG THIẾT BỊ CẦN THIẾT CỦA CÁC KHOÁ HUẤN LUYỆN THEO
YÊU CẦU CỦA BỘ LUẬT STCW 95
I. KHOÁ
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CỨU SINH
(Học
viên: 20 người).
Số
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
01
|
Phao bè 10 người
|
cái
|
01
|
02
|
Phao bè 20 người
|
cái
|
01
|
03
|
Cầu đỡ phao bè
|
cái
|
01
|
04
|
Giá đỡ xuồng CS
|
cái
|
01
|
05
|
Bộ Davit nâng hạ xuồng CS
|
cái
|
01
|
06
|
Xuồng CS (từ 15 - 20 chỗ ngồi)
|
cái
|
01
|
07
|
Phao áo CS
|
cái
|
20
|
08
|
Quần áo bơi giữ nhiệt
|
|
01
|
09
|
Thiết bị chống mất nhiệt
|
cái
|
02
|
10
|
Máy VTĐ xách tay dùng cho phương
tiện CS
|
cái
|
01
|
11
|
Pháo hiệu, đuốc hiệu, pháo hiệu
khói
|
|
06
|
12
|
EPIRB
|
cái
|
01
|
13
|
Dây cứu sinh dùng đưa người
lên may bay
|
cái
|
01
|
14
|
Giỏ cứu sinh
|
cái
|
01
|
15
|
Thiết bị phóng dây
|
cái
|
01
|
16
|
Tivi-Đầu video & băng huấn
luyện cứu sinh
|
bộ
|
01
|
17
|
Cần năng hạ phao bè tự thổi
|
cái
|
02
|
18
|
Cầu nhẩy
|
01
|
cao
2,5 hoặc 4,5m
|
II. KHOÁ
HUẤN LUYỆN SƠ CỨU
(Học
viên: 20 người)
1.
Trang thiết bị
STT
|
Tên
y cụ
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
1
|
Bông hút nước
|
gói
|
20
|
2
|
Gạc các cỡ
|
m
|
30
|
3
|
Băng cuộn
|
cuộn
|
50
|
4
|
Băng dính cuộc
|
-
|
2
|
5
|
Băng dính cá nhân
|
-
|
20
|
6
|
Kim tiêm có mầu
|
cái
|
2
|
7
|
Kéo cắt băng
|
-
|
2
|
8
|
Bộ tiểu phẫu
|
bộ
|
1
|
9
|
Xoong 2 lít (tiêm)
|
cái
|
1
|
10
|
Nhiệt kế
|
-
|
5
|
11
|
Huyết áp
|
-
|
5
|
12
|
Khẩu trang
|
-
|
5
|
13
|
Găng phẫu thuật
|
đôi
|
5
|
14
|
Kim + chỉ khâu da
|
bộ
|
2
|
15
|
Bơm tiêm nhựa
|
cái
|
50
|
16
|
Thông đái nam
|
-
|
2
|
17
|
Bô đái nam
|
-
|
2
|
18
|
Túi chườm nóng
|
-
|
2
|
19
|
Băng tam giác vải 90 x 90
|
-
|
10
|
20
|
Nẹp gãy xương các loại
|
bộ
|
5
|
21
|
Phông đèn chiếu
|
cái
|
1
|
22
|
Bảng phoóc-mi-ca
|
-
|
1
|
23
|
Bút xoá
|
-
|
1
|
24
|
Chậu
|
-
|
2
|
|
Xô
|
-
|
2
|
|
Khăn mặt
|
-
|
2
|
25
|
Khăn trải bàn
|
-
|
3
|
26
|
Bàn ghế phòng học đủ cho 30 học
viên bố trí vừa học lý thuyết vừa thực hành tại chỗ
|
|
|
27
|
Quạt và chiếu sáng phòng học
|
|
|
28
|
Các tranh ảnh phục vụ giảng dạy
theo tiêu chuẩn STCW 95
|
|
|
29
|
Giường cá nhân (0,9m)
|
chiếc
|
01
|
30
|
Chiếu trải giường
|
-
|
2
|
31
|
Gối
|
-
|
2
|
32
|
Garô cầm máu
|
bộ
|
5
|
33
|
Túi y tế cơ động
|
túi
|
2
|
34
|
Cáng Neil-Robertson (Hoặc cáng
bóng đá)
|
cáng
|
1
|
35
|
Tủ thuốc và y cụ
|
|
1
|
36
|
Tủ tài liệu
|
|
1
|
37
|
Túi chườm lạnh
|
cái
|
2
|
38
|
Khay vuông, chữ nhật
|
-
|
2
|
2.
Trang bị thuốc
STT
|
Tên
thuốc
|
Dạng
thuốc
|
Hàm
lượng
|
Số
lượng
|
1
|
Aspirin
|
viên
|
0,3
- 0,5
|
100
|
2
|
Paracetamon
|
-
|
0,3
- 0,5
|
100
|
3
|
Cao sao vàng
|
hộp
|
10
|
|
4
|
Mocphin HCL
|
ống
|
0.01
|
5
|
5
|
Cồn xoa bóp
|
lọ
|
5
|
|
6
|
Promethzin
|
viên
|
25mg
|
30
|
7
|
Ampixilin
|
-
|
0,25
- 0,5g
|
100
|
8
|
Ampixilin
|
lọ
|
1g
|
10
|
9
|
Nước cất
|
ống
|
2ml
|
20
|
10
|
Gentamyxin
|
ống
|
80mg
|
20
|
11
|
Bixep tol 480
|
viên
|
480mg
|
50
|
12
|
Tetraxiclin
|
-
|
0,25g
|
50
|
13
|
Cloroquin
|
-
|
0,25g
|
50
|
14
|
Diazepam
|
-
|
5mg
|
20
|
15
|
Orezol
|
gói
|
10
|
|
16
|
Ntroglyxerin
|
viên
|
0,5mg
|
20
|
17
|
Hypothiazid
|
viên
|
25mg
|
20
|
18
|
Propranolol
|
-
|
40mg
|
20
|
19
|
Cimetidine
|
-
|
250mg
|
50
|
20
|
Kawet
|
-
|
|
100
|
21
|
Atropin Sunfat
|
ống
|
1/4mg
|
20
|
22
|
Opizoic
|
viên
|
400
|
|
23
|
Klion
|
-
|
0,25g
|
50
|
24
|
Codein
|
-
|
0,01g
|
100
|
25
|
Panthenol
|
tuýp
|
4,26%
|
3
|
26
|
Ôxy già
|
lọ
|
12
thể tích
|
20
|
27
|
Cồn boric
|
-
|
3%
|
10
|
28
|
Cloamfenicol
|
-
|
4%
|
10
|
29
|
Sulgarin
|
-
|
1%
|
5
|
30
|
Dentoxit
|
-
|
|
5
|
31
|
Cồn ASA
|
|
|
|
32
|
Mỡ Tetraxiclin
|
tuýp
|
1%
|
5
|
33
|
Mỡ Flucinar
|
tuýp
|
|
2
|
34
|
DEP
|
lọ
|
|
10
|
35
|
Cồn 70 độ
|
-
|
|
20
|
36
|
Vitamin B1
|
viên
|
0,01
|
100
|
37
|
Vitamin C
|
-
|
0,1
|
100
|
38
|
Vitamin B1
|
ống
|
0,025
|
20
|
39
|
Vitamin C
|
-
|
0,5
|
20
|
40
|
Penixilin
|
viên
|
1
000 000
|
20
|
III.
KHOÁ HUẤN LUYỆN CỨU HOÁ
(Học
viên: 20-30)
Số
TT
|
Nội
dung
|
A
|
Các vật tư theo yêu cầu trang thiết
bị.
|
1
|
1 căn nhà cho việc luyện tập lửa,
khói có 4 phòng.
|
2
|
1 trạm nạp khí nén bao gồm máy
nén, thiết bị đo, đường ống hoàn chỉnh.
|
3
|
1 phòng thao tác, sửa chữa các
thiết bị cứu hoả, và 1 phòng treo quần áo.
|
4
|
2 khay bằng tôn 7mm kích thước
1m x 1m x 0,3m.
|
5
|
2 thùng bằng gạch chịu lửa có 3
mặt.
|
6
|
2 đường ống nước cứu hoả đường
kính j110mm, dài 140m mỗi ống có chỗ lắp 3 vòi rồng cứu hoả.
|
7
|
Thùng phi đựng dầu (1) gỗ, giẻ
rách.
|
8
|
6 người giả để luyện tập cứu người
bị nạn trong lửa, khói.
|
9
|
6 ống rồng cứu hoả (tiêu chuẩn)
đường kính 70mm.
|
10
|
3 ống rồng cứu hoả (tiêu chuẩn)
đường kính 45mm.
|
11
|
6 vòi phun nước cứu hoả gồm:
|
|
- 2 vòi phun tiêu chuẩn
|
|
- 2 vòi phun khuếch tán
|
|
- 2 vòi phun kiểu phản lực
|
12
|
1 máy tạo bọt giãn nở cao (thấp
nhất).
|
13
|
2 đường ống nhánh để sử dụng bọt
từ máy tạo bọt.
|
14
|
2 tay mở van.
|
15
|
6 bình cứu hoả bằng nước loại
9 lít
|
16
|
6 bình cứu hoả bằng bọt loại 9
lít
|
17
|
6 bình cứu hoả loại 5kg CO2
|
18
|
4 bình cứu hoả Halon 1211 loại
2,5kg
|
19
|
10 bình bọt cứu hoả loại 10kg
|
20
|
30 bộ quần áo bảo hộ mũ, găng,
ủng chống nắng, áo mưa.
|
21
|
25 bộ thiết bị báo kiệt sức để
lắp cho các thiết bị tự thở (DSVs)
|
22
|
1 máy tạo khói để luyện tập (dự
toán)
|
23
|
Mặt nạ chống khói
|
24
|
Đặt một đường ống nước ngọt có
vòi rửa, vòi tắm để phục vụ cho vệ sinh
|
25
|
1 cáng thương bằng vải bạt
|
26
|
1 tủ thuốc cấp cứu
|
27
|
1 bộ cấp cứu bằng thở ôxy
|
28
|
2 bộ quần áo chống cháy
|
29
|
2 rừu cứu hoả
|
30
|
2 đường dây an toàn có móc, mỗi
đường 36m
|
31
|
25 bộ thiết bị tự thở hoàn chỉnh
|
32
|
1 bơm cứu hoả
|
33
|
1 bộ TV + Video để học viên
xem băng
|
IV.
KHOA HUẤN LUYỆN TRÊN MÔ PHỎNG RADAR VÀ ARPA
(Học
viên: 06 người)
1. Mô phỏng RADAR với ít nhất hai
buồng huấn luyện với các đặc tính:
- Có bộ phận điều khiển động cơ
chính.
- Có khả năng mô phỏng ít nhất 10
mục tiêu.
- Màn ảnh RADAR đáp ứng theo yêu
cầu nêu ở Nghị quyết A.574(14) và A.477(XI) của IMO.
2. Bàn thực hiện huấn luyện đồ giải,
hải đồ, các trang thiết bị cần thiết.
3. Phòng học với máy chiếu v.v...
V. KHOÁ
HUẤN LUYỆN GMDSS - CHỨNG CHỈ GOC, ROC
(Học
viên: 06 người)
Số
TT
|
Thiết
bị
|
Số
lượng
|
1
|
- Bộ thu phát MF/HF, HBDP, DSC
hoàn chỉnh
|
-
01 bộ
|
2
|
- Bộ MF/HF trực thu trên tần số
nguy hiểm
|
-
01 bộ
|
3
|
- Thiết bị báo hiệu EPIRB (406
MH2 hoặc 1.6 GH7)
|
-
01 bộ
|
4
|
- Thiết bị thu EGC
|
-
01 bộ
|
5
|
- Thiết bị thu NAVTEX
|
-
01 bộ
|
6
|
- Thiết bị thu phát trên kênh
70
|
-
01 bộ
|
7
|
- Thiết bị thu trực canh 2182
KHz
|
-
01 bộ
|
8
|
- Thiết bị VHF cầm tay cùng với
bộ nạp
|
-
01 bộ
|
9
|
- Thiết bị mô phỏng hoặc máy vi
tính có thể mô phỏng hoạt động của IMMARSAT-A/B,IMMARSAT-C,DSC và NBDP
|
-
02 bộ
|
10
|
- Ắc quy và hộp nạp
|
-
01 bộ
|
11
|
- Các tài liệu vận hành: IMMARSAT
A/B, IMMARSAT C, NBDP, gọi chọn số (DSC)
|
-
01 bộ
|
VI.
KHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU DẦU (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)
(Học
viên: 20 người)
Số
TT
|
Thiết
bị
|
Số
lượng
|
1
|
- Phòng học với các trang thiết
bị: máy chiếu, video và băng v.v...
|
|
2
|
- Thiết bị cấp cứu
|
-
01 bộ
|
3
|
- Thiết bị thở ôxy
|
-
01 bộ
|
4
|
- Bình bọt chữa cháy
|
-
05 bộ
|
5
|
- Bình khí CO2 chữa
cháy
|
-
05 bộ
|
6
|
- Vòi chữa cháy bằng nước
|
-
01 bộ
|
7
|
- Bình chữa cháy bột
|
-
05 bộ
|
8
|
- Máy báo nồng độ ôxy cá nhân
|
-
02 bộ
|
9
|
- Máy báo nồng độ ôxy cá nhân
|
-
02 bộ
|
10
|
- Thiết bị chỉ báo khi cháy
|
-
02 bộ
|
11
|
- Các ống hấp thụ hoá học
|
-
05 bộ
|
12
|
- Thiết bị phát hiện khí độc hại
|
-
01 bộ
|
13
|
- Thiết bị đưa người ra khỏi
két
|
-
01 bộ
|
VII.
KHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU KHÍ HOÁ LỎNG (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)
(Học
viên: 20 người)
Số
TT
|
Thiết
bị
|
Số
lượng
|
1
|
- Phòng học có đầy đủ thiết bị
phục vụ giảng dạy: máy chiếu, video và băng, các hình ảnh về tầu chuyên chở khí
hoá lỏng.
|
|
2
|
- Quần áo an toàn.
|
-
01 bộ
|
3
|
- Thiết bị bảo vệ.
|
-
01 bộ
|
4
|
- Một bộ cấp cứu.
|
-
01 bộ
|
5
|
- Một bộ thở ôxy.
|
-
01 bộ
|
6
|
- Phin lọc chất độc hại dùng khi
thoát nạn.
|
-
05 bộ
|
7
|
- Bộ quần áo thở.
|
-
01 bộ
|
8
|
- Ống phát hiện khí.
|
-
02 bộ
|
9
|
- Thiết bị phát hiện khí để
bàn.
|
-
02 bộ
|
10
|
- Thiết bị phát hiện khí cháy để
bàn.
|
-
02 bộ
|
11
|
- Thiết bị đo nồng độ khí ôxy.
|
-
02 bộ
|
12
|
- Một bộ quần áo chống cháy.
|
-
01 bộ
|
|
|
|
|
VIII.
KHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU CHỞ HOÁ CHẤT (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)
(Học
viên: 20 người)
Số
TT
|
Thiết
bị
|
Số
lượng
|
1
|
- Phòng học có đầy đủ thiết bị
phục vụ giảng dạy: máy chiếu, video và các hình vẽ và ảnh về tầu chuyên chở khí
hoá chất.
|
|
2
|
- Quần áo an toàn.
|
-
01 bộ
|
3
|
- Thiết bị bảo vệ.
|
-
01 bộ
|
4
|
- Một bộ cấp cứu.
|
-
01 bộ
|
5
|
- Một bộ thở ôxy.
|
-
01 bộ
|
6
|
- Phin lọc chất độc hại dùng khi
thoát nạn.
|
-
05 bộ
|
7
|
- Bộ quần áo thở.
|
-
01 bộ
|
8
|
- Ống phát hiện khí.
|
-
02 bộ
|
9
|
- Thiết bị phát hiện khí để
bàn.
|
-
02 bộ
|
10
|
- Thiết bị phát hiện khí cháy để
bàn.
|
-
02 bộ
|
11
|
- Thiết bị đo nồng độ khí ôxy.
|
-
02 bộ
|
12
|
- Một bộ quần áo chống cháy.
|
-
01 bộ
|
13
|
- Một phòng thí nghiệm để thực
hành về phát hiện và xác định các loại hoá chất.
|
|