BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số: 1403/BNV-TTTT
V/v báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009
|
Kính
gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông
Phúc đáp công văn số 465/BTTTT-ƯDCNTT
ngày 02/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc báo cáo kết quả thực hiện
Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ
báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg như sau:
I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ
1. Số lượng đơn vị trực thuộc Bộ
Nội vụ: 25
2. Đã có Ban Chỉ đạo/Điều hành về
công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ Nội vụ: Được lập theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BNV
ngày 23/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc kiện toàn thành phần của Ban Chỉ
đạo công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.
3. Tên cơ quan chuyên trách về
CNTT:
a) Trụ sở cơ quan
Bộ: Trung tâm Thông tin
b) Ban Cơ yếu Chính phủ: Trung tâm
Công nghệ thông tin
c) Ban Tôn giáo
Chính phủ: Trung tâm Tin học
d) Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương: Trung tâm Tin học
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Trung tâm Tin học
g) Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ
II. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Công tác hợp lý hóa, cải tiến
các quy trình công việc, thủ tục hành chính để có thể ứng dụng CNTT
Tên các quy trình, thủ tục hành
chính được cải tiến:
a) Trụ sở cơ quan Bộ:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành
Quyết định số 65/QĐ-BNV ngày 28 tháng 02 năm 2007 về việc triển khai áp dụng
thí điểm cơ chế “một cửa” tại cơ quan Bộ Nội vụ gồm 13 quy trình thủ tục, theo
đó Trung tâm Thông tin có trách nhiệm triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều
hành và theo dõi quá trình xử lý công văn, tài liệu phục vụ công việc chung và
công tác “một cửa” qua phần mềm máy tính.
- Từ năm 2005, Bộ Nội vụ đã triển
khai và đưa vào sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice), với việc sử dụng
phần mềm này, các văn bản như: thông báo, giấy mời, quy chế dân chủ, lịch làm
việc của Lãnh đạo Bộ, Báo cáo giao ban, kết luận giao ban đều được đưa lên phần
mềm và được phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
b) Ban Cơ yếu Chính phủ:
- Quy trình báo cáo công tác và lập
lịch công tác được cải tiến ở cả cấp Ban và cấp đơn vị. Quy trình này đã tạo điều
kiện cho các đơn vị trong ban lập báo cáo công tác và lập kế hoạch công tác một
cách thuận lợi, thống nhất về quy cách và rút ngắn được thời gian báo cáo từ
các đơn vị về cấp Ban.
- Quy trình lập kế hoạch và phân bổ
kế hoạch sử dụng ngân sách hàng năm của Ban Cơ yếu Chính phủ cũng đã được cải
tiến về quy trình và biểu mẫu để ứng dụng CNTT được thuận lợi. Hiệu quả là công
tác lập và quản lý phân bổ ngân sách được dễ dàng thuận lợi. Việc thay đổi các
phương án phân bổ được nhanh chóng.
- Những khó khăn vướng mắc trong
quá trình triển khai: Hầu hết các cán bộ làm công tác chuyên môn trong các hoạt
động này đã sử dụng các hệ thống trên một cách hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế
có nhiều phát sinh từ yêu cầu quản lý của các cấp không mang tính thống nhất giữa
các hệ thống nên việc đáp ứng được các yêu cầu này không thể nhanh chóng và gây
khó khăn cho việc xây dựng các ứng dụng tin học.
c) Ban Tôn giáo Chính phủ: Chưa có
d) Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: Đang xây dựng
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
- Toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức khối cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc có thể sử dụng địa chỉ e.mail
*@archives.gov.vn để giao dịch, thông qua hệ thống mail server, đường truyền
leased line do Trung tâm Tin học quản lý;
- Toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức khối cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc Cục có chung trụ sở có thể truy
cập Internet thông qua đường truyền ADLS do Trung tâm Tin học quản lý;
- Thông tin về các hoạt động tiêu
biểu của ngành Văn thư, Lưu trữ; Văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp
vụ trong công tác văn thư, lưu trữ; bài viết về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
bài, ấn phẩm công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; Cơ sở dữ liệu (CSDL) tư liệu
nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ và khoa học kế cận, CSDL thống kê lưu trữ;
diễn đàn trao đổi nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ… có thể đăng tải và thực
hiện trên Website VTLT thông qua đường truyền leased line và web server do
Trung tâm Tin học quản lý;
- Văn bản soạn thảo, xin ý kiến
đóng góp trong nội bộ được thực hiện qua mạng;
- Các thông báo, báo cáo định kỳ,
đăng ký lịch làm việc được thực hiện qua mạng;
- Một số đơn vị trực thuộc đã sử dụng
hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc để phân công công việc, báo cáo
tiến độ thực hiện, xin ý kiến phối hợp, trình duyệt văn bản dự thảo, cho ý kiến
chỉ đạo hoặc ý kiến góp ý, đăng ký văn bản đi, … trên mạng.
Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến:
Nhìn chung việc cải tiến các thủ tục
hành chính tại Cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc trong quá trình triển khai ứng
dụng CNTT đã làm giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính minh bạch, tiết kiệm
nhân lực, kinh phí hoạt động.
g) Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Chưa có.
2. Ứng dụng hệ thống thư điện tử
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên
chức
- Trụ sở cơ quan Bộ: 400
- Ban Tôn giáo Chính phủ: Đang xây
dựng
- Ban Cơ yếu Chính phủ: 620
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: Đang xây dựng
- Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước:
370
- Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
152
b) Tỷ lệ cán bộ, công chức đã được
cung cấp hộp thư điện tử
- Trụ sở Bộ Nội vụ: Tên miền:
moha.gov.vn; tỷ lệ 100%
- Ban Tôn giáo Chính phủ: 12 cán bộ,
công chức được cấp hộp thư điện tử với tên miền: moha.gov.vn và 02 địa chỉ với
tên miền: chinhphu.vn Tỷ lệ: 70%.
- Ban Cơ yếu Chính phủ: Tên miền:
bcy.gov.vn; Tỷ lệ 60%
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: Đang xây dựng
- Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước:
Tên miền: archives.gov.vn; Tỷ lệ: 100%
- Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Tên miền: cvl.moet.edu.vn Tỷ lệ: 100%
c) Tỷ lệ cán bộ, công chức thường
xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. Tỷ lệ chung: 90%, tỷ lệ
Lãnh đạo 60%
d) Hiện trạng công tác quản lý, sử
dụng hộp thư điện tử của cơ quan trong công việc:
- Trụ sở cơ quan Bộ: Trung tâm
Thông tin quản lý
- Ban Cơ yếu Chính phủ: Trung tâm
Công nghệ thông tin quản lý
- Ban Tôn giáo Chính phủ: Trung tâm
Tin học quản lý
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: Trung tâm Tin học quản lý
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Trung tâm Tin học quản lý
- Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ quản lý
Tần suất kiểm tra: Hàng ngày.
e) Hiện trạng công tác xây dựng quy
chế sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan.
- Trụ sở cơ quan Bộ: Đã ban hành
Quy chế giao dịch điện tử trong công tác của Bộ Nội vụ.
- Ban Cơ yếu Chính phủ; Ban Tôn
giáo Chính phủ; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội: Đang xây dựng.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy
chế của cán bộ, công chức: Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của quy chế.
g) Những loại văn bản chính được
trao đổi qua hệ thống thư điện tử (nêu rõ những loại nào là bắt buộc; những loại
nào là khuyến khích; ước lượng tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện
tử).
- Trụ sở cơ quan Bộ:
Tên
loại
|
Hình
thức
|
Tỷ
lệ
|
- Lịch làm việc của Lãnh độ Bộ
|
Bắt
buộc
|
100%
|
- Báo cáo giao ban/Kết luận giao
ban
|
Bắt
buộc
|
100%
|
- Các văn bản của Đảng, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên
|
Khuyến
khích
|
70%
|
- Thông báo của Bộ
|
Bắt
buộc
|
80%
|
- Quy chế dân chủ
|
Bắt
buộc
|
100%
|
- Giấy mời
|
Khuyến
khích
|
70%
|
- Điểm báo/Điểm tin
|
Bắt
buộc
|
100%
|
- Xin ý kiến góp ý và các văn bản
khác
|
Khuyến
khích
|
70%
|
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
+ Báo cáo thường xuyên: báo cáo sơ kết
tháng, quý và các báo cáo thường xuyên khác giữa Cục và các đơn vị thuộc và trực
thuộc;
+ Lịch công tác tuần; Thông báo kết
luận giao ban của Lãnh đạo Cục;
+ Bản thảo, xin ý kiến góp ý;
+ Các văn bản nội bộ khác.
h) Quy mô triển khai hệ thống thư
điện tử:
- Trụ sở cơ quan Bộ: Đã triển khai
cho toàn bộ các cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ, Lãnh đạo
các đơn vị: Ban Cơ yếu Chính phủ; Ban Tôn giáo Chính phủ; Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương; Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Hiện đang sử dụng phần mềm Mdeamon.
- Ban Cơ yếu Chính phủ: Toàn bộ cơ
quan; Đang sử dụng phần mềm Microsoft Exchange
- Ban Tôn giáo Chính phủ: Chưa triển
khai
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: Chưa triển khai
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Đã triển khai hệ thống thư điện tử với quy mô toàn bộ các đơn vị thuộc khối cơ
quan Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; Đang sử dụng, Microsoft Outlook, Outlook
Express.
- Trường CĐ Nội vụ Hà Nội: Toàn bộ
Cán bộ, công chức, viên chức và các sinh viên.
i) Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng
hệ thống thư điện tử: Thuận tiện, nhanh góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
k) Những khó khăn, vướng mắc chính
trong quá trình triển khai và những kinh nghiệm, giải pháp giải quyết các khó khăn
đó: các đơn vị trực thuộc đã triển khai hệ thống thư điện tử riêng từ trước,
nên việc sử dụng thư điện tử trong toàn cơ quan chưa được đồng bộ và thống nhất.
l) Những đề xuất phát triển hệ thống
thư điện tử trong thời gian tới: Đề xuất lãnh đạo Bộ thống nhất dùng chung một
hệ thống thư điện tử trong toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đơn vị
trực thuộc Bộ.
3. Ứng dụng hệ thống thông tin
quản lý văn bản và điều hành
a) Hiện trạng công tác xây dựng hệ
thống thông tin quản lý văn bản và điều hành
- Trụ sở cơ quan Bộ: Đã xây dựng phần
mềm quản lý văn bản và điều hành và đang sử dụng thí điểm tại một số đơn vị khối
cơ quan Bộ…
- Ban Cơ yếu Chính phủ: Quản lý
công văn đi đến, quản lý hồ sơ lưu trữ, trang thông tin điều hành tác nghiệp.
- Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương: đang xây dựng
- Ban Tôn giáo Chính phủ: đang xây
dựng
- Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội: Phần
mềm quản lý văn bản.
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Tiếp nhận đăng ký văn bản đến, trình lãnh đạo vào phân phối văn bản; Dự thảo, đóng
góp ý kiến, phối hợp giải quyết công việc, thẩm định và trình văn bản lên cấp
trên; Tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc, nghiên cứu các hồ sơ liên quan, sưu
tầm các văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết công việc; lập hồ sơ trình ký;
Theo dõi thực hiện nhiệm vụ hành chính, thực hiện giải quyết công việc từ lãnh
đạo đến các chuyên viên, các phòng ban chuyên môn và đến bộ phận văn thư hành
chính; Lập hồ sơ công việc ở chuyên viên và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện
hành.
b) Nêu những định dạng file văn bản
chính được sử dụng trong việc tạo lập, lưu trữ, trao đổi trong hệ thống quản lý
văn bản và điều hành (.doc; .docx; .pdf; .odt; .xls; xlsx; các định dạng khác
được kết xuất tự động từ các phần mềm khác;…)
Tại trụ sở Bộ và các cơ quan trục
thuộc Bộ: các file doc, pdf, xls
c) Quy mô của hệ thống thông tin quản
lý văn bản và điều hành:
- Trụ sở cơ quan Bộ: Triển khai tại
các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ bằng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
eOffice.
- Ban Cơ yếu Chính phủ: Các đơn vị
trực thuộc Ban
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: đang xây dựng
- Ban Tôn giáo Chính phủ: đang xây
dựng
- Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Các đơn vị trực thuộc Trường.
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước:
Đã triển khai tại Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước; Trung tâm Tin học; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I; Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia
IV; Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam; Trung tâm Nghiên cứu khoa học; Trung tâm
Bảo hiểm tài liệu lưu trữ Quốc gia; trung tâm Tu bổ phục chế tài liệu lưu trữ
Quốc gia; Trường Trung học Văn thư, Lưu trữ TW II; Phân hiệu trường Trung học
Văn thư, Lưu trữ TW II.
d) Những ứng dụng chính của hệ thống:
quản lý văn bản đi, đến, quản lý hồ sơ công việc, hỗ trợ quá trình điều hành,
quản lý công việc.
e) Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng
của hệ thống: Thời gian xử lý công việc nhanh chóng, chính xác, lưu trữ văn bản
thuận tiện cho công tác tra cứu, thống kê, tìm kiếm. Giúp Lãnh đạo điều hành xử
lý công việc nhanh chóng, thuận tiện.
g) Những khó khăn, vướng mắc chính
trong quá trình triển khai và những kinh nghiệm, giải pháp giải quyết các khó
khăn đó: Thói quen sử dụng truyền thống chưa được thay đổi. Công tác đào tạo,
triển khai tới các đơn vị trực thuộc đòi hỏi phải có thời gian, Việc đồng bộ,
thống nhất sử dụng chung một phần mềm giữa các đơn vị khó khăn, Chứng thực chữ
ký số và tính pháp lý của việc điều hành và quản lý trên mạng chưa có nên việc
tin học hóa các quy trình gặp khó khăn.
h) Những đề xuất phát triển hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành trong thời gian tới: Sớm có khung pháp
lý và triển khai chữ ký số.
4. Các ứng dụng công nghệ thông
tin khác.
a) Trụ sở cơ quan Bộ:
- Quản lý Hồ sơ Cán bộ, công chức,
viên chức.
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính.
- Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005
của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản.
- Phần mềm Kế toán.
- Website tra cứu thông tin tại bộ
phận “một cửa”
b) Ban Tôn giáo Chính phủ: chưa có
c) Ban Cơ yếu Chính phủ:
- Quản lý hồ sơ đảng viên và hồ sơ
cán bộ
- Quản lý tài sản công
- Hệ thống kế toán
- Hệ thống lập và phân bố kế hoạch
ngân sách hàng năm.
- Hệ thống quản lý công tác nghiên
cứu khoa học
- Hệ thống quản lý công tác đào tạo
của Học viện Kỹ thuật mật mã
- Hệ thống quản lý hồ sơ hiện vật bảo
tàng
- Một số hệ thống quản lý khác phục
vụ công tác quản lý riêng lẻ từng đơn vị.
d) Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương:
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý kế toán
- Các ứng dụng CNTT chuyên ngành:
Viết bằng, lưu trữ
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
- CSDL Châu bản
- CSDL Địa bạ (300.000 trang ảnh);
- CSDL Mộc bản
(55.324 trang ảnh);
- CSDL văn bản pháp quy Phông Phủ
Thủ tướng (55.000 trang ảnh);
- CSDL ghi âm (2.500 giờ);
- CSDL hồ sơ cán bộ đi B (70.000 hồ
sơ);
- Các CSDL thông tin cấp 2 (500.000
hồ sơ).
g) Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
- CSDL và phần mềm Quản lý văn bản
- CSDL và phần mềm Quản lý nhân lực
- CSDL và phần mềm Lưu trữ - tra cứu
thông tin Văn bản.
5. Các cơ sở dữ liệu phục vụ ứng
dụng CNTT
a) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại trụ sở cơ quan Bộ:
- CSDL Cán bộ công chức viên chức;
Quy mô: Cấp Bộ; Tên hệ thống phần mềm CSDL: Oracel 9i.
- CSDL Văn bản QPPL và Văn bản hành
chính; Quy mô: Cấp Bộ; Tên hệ thống phần mềm CSDL: MS-SQL
- CSDL Quản lý văn bản và điều
hành; Quy mô: Cấp Bộ, Tên hệ thống phần mềm CSDL: MS-SQL
- Đơn vị trách nhiệm quản lý, duy
trì: Trung tâm Thông tin
b) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại Ban Cơ yếu Chính phủ:
- CSDL hồ sơ Đảng viên và hồ sơ cán
bộ
- CSDL tài sản công
- CSDL hệ thống kế toán các đơn vị
- CSDL hệ thống và phân bố kế hoạch
ngân sách hàng năm
- CSDL hệ thống quản lý công tác
nghiên cứu khoa học
- CSDL hệ thống quản lý công tác
đào tạo của Học viện Kỹ thuật mật mã.
- CSDL hệ thống quản lý hồ sơ hiện
vật bảo tàng.
- CSDL công văn đi, đến.
- CSDL phục vụ cho trang thông tin điều
hành tác nghiệp.
- Tên hệ thống phần mềm CSDL:
MS-SQL
- Đơn vị trách nhiệm quản lý, duy
trì: Trung tâm Công nghệ thông tin
c) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương: đang xây dựng
d) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội (đến tháng 8-2009 sẽ đưa vào sử dụng):
- CSDL và phần mềm Quản lý văn bản
- CSDL và phần mềm Quản lý nhân lực
- CSDL và phần mềm Lưu trữ - tra cứu
thông tin Văn bản
e) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại Ban Tôn giáo Chính phủ:
đang xây dựng
g) Tên cơ sở dữ liệu, tên các ứng dụng
CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu, quy mô của cơ sở dữ liệu tại Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước:
- Phần mềm quản trị nội dung –
Portal (Website Văn thư Lưu trữ)
- Phần mềm quản lý công chức
- Phần mềm quản lý đào tạo
- Phần mềm thống kê công tác văn
thư, lưu trữ
- Phần mềm quản lý khoa học
- Phần mềm quản lý và giới thiệu
công tác hợp tác quốc tế
- Phần mềm quản lý tạp chí, tư liệu
nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ: đã triển
khai tại Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Trung tâm Tin học;
- Phần mềm quản lý công tác thi đua
khen thưởng
- Phần mềm phục vụ công tác quản lý
và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ Quốc gia.
- Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu:
Microsoft SQL 2000
- Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý,
duy trì: Trung tâm Tin học
III. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
1. Xây dựng và hoàn thiện các cổng
thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử)
a) Trụ sở cơ quan Bộ:
- Đã xây dựng Trang thông tin điện
tử Bộ Nội vụ
- Đơn vị chuyên trách quản lý:
Trung tâm Thông tin
- Đã xây dựng quy chế quản lý vận
hành và cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử.
b) Ban Cơ yếu Chính phủ: đã xây dựng
trang thông tin điều hành tác nghiệp Ban Cơ yếu Chính phủ.
c) Ban Tôn giáo Chính phủ: đang xây
dựng
d) Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: đang xây dựng
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
- Đã xây dựng trang thông tin điện
tử
- Đơn vị chuyên trách quản lý:
Trung tâm Tin học
g) Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
- Đã xây dựng trang thông tin điện
tử
- Đơn vị chuyên trách quản lý:
Trung tâm Tin học
2. Đánh giá chung về kết quả ứng
dụng cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử phục vụ người dân và
doanh nghiệp ở các đơn vị (về việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức;
cung cấp các biểu mẫu điện tử thay cho việc sử dụng biểu mẫu giấy; hình thành
kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân, doanh nghiệp….).
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về
hoạt động, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
- Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực quản lý.
- Kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của
người dân, doanh nghiệp
IV. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC
1. Hạ tầng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan
a) Trụ sở cơ quan Bộ
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức:
1/1
- Tỷ lệ đơn vị đã có mạng cục bộ. Tỷ
lệ máy tính được kết nối mạng cục bộ: 100%
- Tỷ lệ đơn vị được kết nối
Internet bằng băng thông rộng: 100%
- Tình hình xây dựng quy chế làm việc
trên môi trường mạng. Đã xây dựng quy chế làm việc.
- Hiện trạng về hạ tầng bảo đảm an
toàn, an ninh, bảo mật thông tin đã có hệ thống firewall, chống thư rác và
antivirus.
- Đánh giá chung về hạ tầng CNTT tại
các đơn vị: Đáp ứng đủ điều kiện làm việc cho các cán bộ, công chức, viên chức,
đảm bảo an toàn an ninh và bảo mật thông tin, đáp ứng nhu cầu thực tế.
b) Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương:
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức:
1/1
- Tỷ lệ đơn vị đã có mạng cục bộ. Tỷ
lệ máy tính được kết nối mạng cục bộ: 100%.
- Tỷ lệ đơn vị được kết nối
Internet bằng băng thông rộng: 100%
- Tình hình xây dựng quy chế làm việc
trên môi trường mạng. Đang xây dựng
- Hiện trạng về hạ tầng bảo đảm an
toàn, an ninh, bảo mật thông tin: chưa có
- Đánh giá chung về hạ tầng CNTT tại
các đơn vị: cần đầu tư thêm
c) Ban Cơ yếu Chính phủ:
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức:
60%
- Tỷ lệ đơn vị đã có mạng cục bộ. Tỷ
lệ máy tính được kết nối mạng cục bộ: 100%
- Tỷ lệ đơn vị được kết nối
Internet bằng băng thông rộng: 80%
- Đánh giá chung về hạ tầng CNTT tại
các đơn vị đã có đầy đủ các giải pháp về an toàn thông tin. Trung tâm tích hợp
dữ liệu của Ban được xây dựng một cách đồng bộ và đáp ứng được các yêu cầu cần
thiết. Tuy nhiên, các trang thiết bị cho hệ thống mạng tại các đơn vị (ngoài trụ
sở Ban) còn nhiều hạn chế. Việc kết nối từ các đơn vị ở xa về trung tâm tích hợp
dữ liệu còn đang sử dụng đường điện thoại nên tốc độ chậm, thao tác phức tạp và
nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Các trang thiết bị cho các hệ thống
mạng tại các đơn vị mới được trang bị ở mức tối thiểu.
- Những đề xuất phát triển hạ tầng
CNTT trong nội bộ các cơ quan trong thời gian tới: Tổ chức nâng cấp đầu tư
trang thiết bị để nâng cấp các hệ thống mạng; Thiết lập các đường truyền dữ liệu
tốc độ cao từ các đơn vị về trung tâm tích hợp dữ liệu của Ban. Nâng cấp thay
thế các thiết bị cũ và lạc hậu
d) Ban Tôn giáo
Chính phủ:
- Tình hình xây dựng quy chế làm việc
trên môi trường mạng: Đang xây dựng
- Đánh giá chung về hạ tầng CNTT tại
các đơn vị mới chỉ đáp ứng được 1 phần yêu cầu thực tế trong công tác quản lý.
- Những khó khăn, vướng mắc chính
trong quá trình triển khai và những kinh nghiệm, giải pháp giải quyết các khó
khăn đó: do trụ sở của cơ quan đang chuẩn bị chuyển trụ sở mới nên việc triển
khai hạ tầng CNTT chưa được tiến hành đồng bộ. Hiện tại trụ sở mới của Ban đã
được xây dựng và quy hoạch đồng bộ chi tiết hạ tầng CNTT, dự kiến khi chuyển về
trụ sở mới, hạ tầng CNTT của cơ quan sẽ đáp ứng được các yêu cầu và mục tiêu của
CNTT trong hoạt động của cơ quan.
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức:
100%
- Tỷ lệ đơn vị đã có mạng cục bộ:
100%
- Tỷ lệ máy tính được kết nối mạng
cục bộ: Tại cơ quan Cục 100% và tại các đơn vị sự nghiệp của Cục: 100%
- Tỷ lệ đơn vị được kết nối
Internet bằng băng thông rộng: 100%
- Hiện trạng về hạ tầng bảo đảm an
toàn, an ninh, bảo mật thông tin (hệ thống chống virus máy tính, thư rác…): Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước sử dụng phần mềm như: BKAV
- Đánh giá chung về hạ tầng CNTT tại
các đơn vị: Cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện nay.
2. Hệ thống
thông tin diện rộng
Hiện trạng kết nối mạng diện rộng
WAN
a) Trụ sở cơ quan Bộ:
- Hiện trạng kết nối mạng diện rộng
WAN: Đã kết nối tới các đơn vị trực thuộc Bộ và Cơ quan đại diện của Bộ tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng.
- Hiện trạng kết nối Mạng chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước: Đã được triển khai tới trụ sở của Bộ, chưa
đưa vào sử dụng.
b) Ban Tôn giáo Chính phủ: chưa có
c) Ban Cơ yếu Chính phủ: mới chỉ kết
nối dialup
d) Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: chưa sử dụng
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Kết nối qua Leased Line
g) Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Chưa có
V. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Hiện trạng nguồn nhân lực
a) Tỷ lệ cán bộ, công chức có thể sử
dụng máy tính trong công việc:
- Trụ sở cơ quan Bộ: 100%
- Ban Tôn giáo
Chính phủ: 100%
- Ban Cơ yếu Chính phủ: 90%
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: chưa sử dụng 95%
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
80%
b) Số lượng trung bình cán bộ
chuyên trách quản lý về CNTT ở các đơn vị và đánh giá chung về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Trụ sở cơ quan Bộ: 23 người
- Ban Tôn giáo Chính phủ: 4 người
- Ban Thi đua Khen
thưởng Trung ương: 5 người
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
25 người
2. Công tác đào tạo, phổ biến kiến
thức về công nghệ thông tin
a) Kết quả công tác tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết, nhận thức về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức và người
dân: Đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho các cán bộ, công
chức, viên chức.
b) Kết quả công tác đào tạo, tập huấn
cho cán bộ, công chức về CNTT
- Trụ sở cơ quan Bộ: Tổ chức các lớp
đào tạo tập huấn sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Hàng năm tổ chức
03 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công nghệ thông tin khác cho các cán bộ, công chức,
viên chức.
- Ban Tôn giáo Chính phủ: đã tổ chức
3 lớp
- Ban Cơ yếu Chính phủ: từ năm 2005
– 2008 có 300 lượt, và đào tạo 90 từ Trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
Mở các khóa tập huấn về sử dụng phần mềm: quản lý văn bản đi đến và điều hành
qua mạng, quản lý cán bộ công chức… cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn
Cục.
c) Đánh giá chung về nhu cầu đào tạo
CNTT: hầu hết cán bộ nhân viên đã sử dụng tốt máy tính những công việc thường
xuyên của mình, nhưng kiến thức nâng cao còn hạn chế. Việc đào tạo chuyên sâu
cho các cán bộ chuyên ngành CNTT còn hạn chế do kinh phí đầu tư còn hạn chế.
d) Những khó khăn, vướng mắc chính
trong quá trình triển khai và những kinh nghiệm, giải pháp giải quyết các khó
khăn đó: hạn chế về kinh phí
VI. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG
TÁC XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Danh mục các văn bản quan trọng
(quy định, quyết định,…) đã được ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT (Những
chính sách ưu tiên cho ứng dụng CNTT; những quy định đặc thù cho quản lý ứng dụng
CNTT; những quy định về thi đua, khen thưởng,...).
a) Trụ sở cơ quan Bộ:
- Quyết định số 766/QĐ-BNV ngày 7/5/2009
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc triển khai thí điểm phần mềm Quản lý văn bản và
điều hành.
- Quyết định số 687/QĐ-BNV ngày 28/4/2009
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Kế hoạch thử nghiệm và đánh giá Phần
mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 1718/QĐ-BNV ngày 29/12/2008
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Thông tin.
- Quyết định số 237/QĐ-BNV ngày 10/3/2008
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc xây dựng Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 331/QĐ-BNV ngày 26/3/2008
Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức và duy trì hoạt động của Trang tin điện tử về
cải cách hành chính nhà nước của Bộ Nội vụ trên Internet.
- Quyết định số 65/QĐ-BNV ngày 28
tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc triển khai áp dụng thí điểm
cơ chế “một cửa” tại cơ quan Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 137/2005/QĐ-BNV
ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế giao dịch điện tử
trong công tác của Bộ Nội vụ.
- Chỉ thị số 59/2005/CT-BNV ngày 14/6/2005
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong
công tác của Bộ Nội vụ.
b) Ban Tôn giáo Chính phủ: Quyết định
số 309/TGCP-TCCB ngày 27/9/2005 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Tin học; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ngày 17/6/2008
của BTGCP giai đoạn 2009 -2010.
c) Ban Cơ yếu Chính phủ: theo quy định
của nhà nước
d) Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương: đang xây dựng
e) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
- Văn bản số 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999
của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin trong
văn thư, lưu trữ;
- Quyết định số 53 QĐ/LTNN-NVTW
ngày 28/4/2000 của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành mẫu phiếu tin, bản hướng
dẫn biên mục phiếu tin và phần mềm ứng dụng Visual Basic để lập cơ sở dữ liệu
quản lý tài liệu lưu trữ;
- Quyết định số 131/QĐ-LTNN ngày 09/8/2002
của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc mở Website của ngành Lưu trữ trên mạng
Internet;
- Quyết định số 22/QĐ-LTNN ngày 29/01/2003
của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành bản Hướng dẫn biên mục phiếu tin tài
liệu ghi âm sự kiện và Mẫu mục lục tài liệu ghi âm sự kiện;
- Quyết định số 28/QĐ-LTNN ngày 07/3/2003
của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Website
Lưu trữ Việt Nam trên Internet;
- Văn bản số 240/VTLTNN-TTTH ngày
27/4/2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc chỉ đạo ứng dụng CNTT tại
các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia và Trung tâm Tin học;
- Quyết định số 244/QĐ-VTLTNN ngày
24/5/2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức,
quản lý và khai thác mạng tin học lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
- Quyết định số 324/QĐ-VTLTNN ngày
26/8/2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc ban hành Quy định về chuẩn
thông tin đầu vào và việc biên mục văn bản, tài liệu hành chính tại các Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia;
- Quyết định số 246/QĐ-VTLTNN ngày
18/12/2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc thành lập Ban Biên tập
Website Văn thư, Lưu trữ Việt Nam;
- Quyết định số 247/QĐ-VTLTNN ngày
18/12/2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành Quy định tổ chức
và hoạt động của Website Văn thư, Lưu trữ Việt Nam trên Internet;
- Quyết định số 270/QĐ-VTLTNN ngày
07/12/2007 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành Quy định chế độ
nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Website Văn thư, Lưu trữ Việt
Nam;
- Công văn số 139/VTLTNN-TTTH ngày
04/3/2009 về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong
môi trường mạng.
2. Đánh giá chung về tình hình
triển khai khác các văn bản trên: Thực hiện còn chậm chưa đúng kế hoạch đề
ra.
VII. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN
Tình hình triển khai các dự án, nhiệm
vụ theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Bao gồm các thông tin chính sau:
1. Trụ sở cơ quan Bộ:
- Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành đã triển khai tại trụ sở cơ quan Bộ, đã tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn
sử dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức.
- Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội
vụ đã được xây dựng và đưa lên Internet đáp ứng việc cung cấp thông tin về hoạt
động, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ; Cung cấp văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính; Lấy ý kiến góp ý nhân dân
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Giao lưu trực tuyến;…
2. Ban Tôn giáo Chính phủ: Chưa
có
3. Ban Cơ yếu Chính phủ: theo
đúng tiến độ, tuy nhiên phạm vi triển khai còn hạn chế do thiếu nhân lực.
4. Ban Thi đua
– Khen thưởng Trung ương:
- Cổng thông tin điện tử Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương;
- CSDL về thi đua khen thưởng của
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
VIII. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị
- Sớm đưa mạng truyền dữ liệu
chuyên dùng của Cục Bưu điện Trung ương vào sử dụng;
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch CNTT
trong các cơ quan nhà nước theo từng giai đoạn;
- Ban hành khung chương trình đào tạo
kỹ năng CNTT cho các cán bộ, công chức nhà nước;
- Tuyên truyền về nhận thức đầy đủ
tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
cán bộ lãnh đạo, từ đó có những quyết tâm thực hiện;
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ tin học có trình độ chuyên môn
khá để phát triển, duy trì, hướng dẫn, bảo trì hệ thống;
- Yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan phải có quyết tâm và kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo;
- Hạ tầng về công nghệ thông tin phải
được duy trì và nâng cấp thường xuyên đáp ứng yêu cầu mới.
- Có Nghị định riêng về kinh phí đầu
tư cho Công nghệ thông tin.
2. Đề xuất giải pháp triển khai
trong thời gian tới:
a) Giải pháp tổng
thể:
- Ban hành các văn bản quản lý; văn
bản quy định về thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong môi trường ứng dụng
công nghệ thông tin; từng bước yêu cầu thực hiện một số quy trình nghiệp vụ bắt
buộc phải ứng dụng CNTT không thực hiện theo phương pháp truyền thống;
- Thường xuyên nâng cao nhận thức về
vai trò và hiệu quả của CNTT;
- Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng tin học
cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nói chung và nghiệp vụ tin học cho
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức tin học nói riêng;
- Thường xuyên thu thập các thông
tin phản hồi từ phía người sử dụng để hiệu chỉnh văn bản quản lý, phần mềm ứng
dụng, bảo trì, nâng cấp, trang bị thiết bị tin học đáp ứng yêu cầu mới;
- Thường xuyên cập nhật và thực hiện
các văn bản quản lý về công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và các công nghệ mới trong nước và nước ngoài để áp dụng.
b) Giải pháp cụ thể:
- Đơn vị chuyên trách về tin học chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, hàng năm tiếp tục triển khai các
phân hệ thuộc các phần mềm đã triển khai phục vụ công tác chuyên môn của các
đơn vị;
- Duy trì chế độ cập nhật dữ liệu đối
với các cơ sở dữ liệu;
- Tăng cường chia sẻ thông tin trên
mạng diện rộng đối với thông tin không thuộc danh mục bí mật;
- Thiết lập hệ thống an toàn mạng tại
các mạng cục bộ và mạng diện rộng;
- Tiếp tục xây dựng, duy trì, phát
triển các phần mềm ứng dụng, phần mềm dùng chung.
- Thiết lập hệ thống sao lưu
(Backup) dữ liệu và phục vụ khai thác trực tuyến (Online).
- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông hoặc Ban chỉ đạo quốc gia về Công nghệ thông tin có văn bản hướng dẫn yêu
cầu Bộ, ngành củng cố Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin làm cơ sở để các Bộ tổ chức
lại Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin.
Bộ Nội vụ kính gửi báo cáo kết quả
thực hiện Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ để
Quý Bộ tổng hợp, báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Văn Tất Thu
|