|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
31/1998/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Hiển
|
Ngày ban hành:
|
20/05/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/1998/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC
TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Theo Công văn số 266/TCCP-TC ngày 27/11/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ về "thoả thuận ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm".
Theo Công văn số 311 TC/HCSN ngày 11/2/1998 và số 955 TC/HCSN ngày 31/3/1998
của Bộ Tài chính về "tham gia quy chế trường thực hành sư phạm".
Theo đề nghị của Ông vụ trưởng Vụ Giáo viên, ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán
bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế trường
thực hành sư phạm" cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo và Hiệu trưởng các trường sư
phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO
VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 5 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Chương 2:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY -
HỌC, GIÁO DỤC VÀ THỰC HÀNH SƯ PHẠM, NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM KHOA HỌC GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 4.
Hoạt động dạy - học và giáo dục ở trường thực hành sư phạm
thực hiện theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo
dục - Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học
và giáo dục, kiểm tra đánh giá... của bậc học, cấp học.
Điều 5.
Hoạt động thực hành sư phạm, nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học giáo dục do trường sư phạm và trường thực hành sư phạm xây dựng và thực hiện
thống nhất theo kế hoạch năm học sau khi được các cấp quản lý giáo dục và đào tạo
phê duyệt. Trường thực hành sư phạm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với trường
sư phạm tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động
thực hành sư phạm của giáo sinh theo kế hoạch đã định; tham gia các hoạt động
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên của trường sư phạm.
Điều 6.
Hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh bao gồm:
1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục của trường phổ thông, mầm non;
2. Quan sát, tìm hiểu các hoạt động
dạy - học và giáo dục ở các khối lớp trong trường phổ thông, mầm non (giáo dục,
chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
3. Tìm hiểu và thực hành các
khâu chuẩn bị dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;
4. Dự một số hoạt động mẫu về dạy
học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;
5. Tập dượt một số hoạt động có
chọn lọc về dạy học và giáo dục.
Điều 7.
Hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục ở
trường thực hành sư phạm bao gồm:
1. Cùng với trường sư phạm thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục;
2. Vận dụng kinh nghiệm, thực
nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học giáo dục đã được nghiệm thu;
3. Đề xuất các ý kiến góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến việc tổ chức quá trình đào tạo... của trường
sư phạm.
Chương 3:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC
HÀNH SƯ PHẠM
Điều 8.
Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm là những giáo viên:
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức,
tác phong tốt; có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững; có khả năng hướng dẫn
giáo sinh thực hành sư phạm;
2. Trình độ đào tạo phải đạt chuẩn
trở lên, theo quy định đối với từng cấp học;
3. Nắm vững mục tiêu, kế hoạch,
chương trình đào tạo của toàn cấp học;
4. Có thời gian công tác tối thiểu
từ 3 năm trở lên.
Điều 9.
Ngoài các nhiệm vụ của người giáo viên theo bậc học, cấp
học được nêu trong các văn bản quy định của Nhà nước, giáo viên hướng dẫn thực
hành sư phạm còn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
nhiệm vụ của người giáo viên hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm theo kế hoạch
được phân công của hiệu trưởng nhà trường:
a. Hướng dẫn tìm hiểu đối tượng
giáo dục và môi trường sư phạm;
b. Hướng dẫn quan sát các giờ dạy
- học (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
c. Thực hiện các hoạt động làm mẫu
về dạy - học và giáo dục (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
d. Hướng dẫn quan sát và thực
hành công tác ngoại khoá, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, chủ nhiệm lớp, phụ
trách Đoàn, Đội;
2. Tham gia nghiên cứu các đề
tài khoa học, vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận
khoa học về đề tài thực hành sư phạm;
3. Đề xuất các ý kiến nhằm củng
cố, nâng cao chất lượng, cải tiến phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo... của
trường sư phạm;
4. Nhận xét đánh giá kết quả thực
hành sư phạm cho giáo sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
5. Kiến nghị, đề xuất với các cấp
có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thực hành sư phạm.
Điều 10.
Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm được hưởng một số
quyền lợi sau:
1. Được ưu tiên sử dụng sách
giáo khoa, tài liệu, các trang thiết bị và đồ dùng dạy - học (đồ chơi đối với mầm
non) của trường thực hành sư phạm và trường sư phạm vào công tác hướng dẫn thực
hành sư phạm;
2. Được tham dự các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu thực hành sư phạm do trường sư phạm, Sở Giáo
dục - Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; được ưu tiên xét chọn đi học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ;
3. Được tham gia cùng trường sư
phạm trong công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học về đề tài thực hành sư phạm
nói riêng và khoa học giáo dục nói chung và được hưởng chế độ theo quy định của
các đề tài;
4. Số giờ tham gia hoạt động thực
hành sư phạm (giờ đã quy đổi theo quy định tại Điều 11 của quy chế này) được cộng
với số giờ giảng dạy bình thường để tính thành tổng số giờ giảng dạy cho giáo
viên hướng dẫn thực hành sư phạm. Nếu vượt định mức giảng dạy thì số giờ vượt
đó được trả thù lao theo chế độ hiện hành;
5. Giáo viên hướng dẫn thực hành
sư phạm tốt được hưởng các quyền lợi về thi đua khen thưởng theo các quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của địa phương: xét công nhận giáo viên
giỏi, giáo viên hướng dẫn thực hành thực tập sư phạm giỏi....
Điều 11.
Quy đổi giờ hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên
như sau:
1. Giờ làm mẫu các kỹ năng dạy học
và giáo dục theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (đọc, nói, nghe, viết, công tác chủ nhiệm, điều tra đối tượng
giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học....) được
tính theo hệ số 1,2 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu
học, ngày ở mầm non);
2. Giờ dạy mẫu, tổ chức hoạt động
mẫu theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và
Đào tạo được tính theo hệ số 1,5 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở
(buổi ở tiểu học; ngày ở mầm non);
3. Nhận xét đánh giá thực hành
sư phạm cho giáo sinh được tính 0,2 tiết cho một giáo sinh trong một học kỳ.
Điều 12.
Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng thực hành sư phạm khi
trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hành sư phạm được tính 2 ngày/tháng (đối với mầm
non); 2 buổi/tháng (đối với tiểu học); 2 tiết/tháng (đối với trung học cơ sở)
cho những tháng có chỉ đạo thực hành sư phạm và theo quy mô học sinh thực hành
đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13.-
Kinh phí chi trả thù lao vượt giờ do hướng dẫn thực hành
sư phạm của giáo viên, Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường thực hành sư phạm
được tính theo chế độ hiện hành của Nhà nước về trả tiền dạy thêm giờ, do trường
sư phạm trả theo hợp đồng đã ký kết và lấy trong kinh phí được giao hàng năm của
trường sư phạm.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Chương 5:
CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG THỰC
HÀNH SƯ PHẠM
Điều 19.
Ngoài các điều kiện đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất
đối với một trường bình thường theo bậc học, cấp học có cùng quy mô đào tạo,
trường thực hành sư phạm cần có thêm các điều kiện sau đây:
1. Phòng học có diện tích đủ để
cho giáo sinh thực hành sư phạm;
2. Có phòng nghiệp vụ được trang
bị các phương tiện nghe nhìn, bàn, ghế, bảng... để tổ chức các hoạt động thực
hành sư phạm; tổ chức các hoạt động ngoại khoá, rút kinh nghiệm về thực hành sư
phạm và trưng bày các mẫu sản phẩm dạy và học;
3. Có thư viện, đủ sách giáo
khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo... cho giáo viên;
4. Có phòng thí nghiệm, thực
hành được trang bị đầy đủ thiết bị, phục vụ cho thí nghiệm, thực hành các môn học
trong trường thực hành sư phạm;
5. Có sân chơi, bãi tập đủ rộng
để tổ chức các hoạt động vui chơi, ngoại khoá, thể dục thể thao.
Điều 20.
Đầu tư kinh phí xây dựng trường và mua sắm sách giáo
khoa, thiết bị dạy học cho trường thực hành sư phạm được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước, có sự hỗ trợ của trường sư phạm và sự đóng góp của địa
phương. Kinh phí này phải được sử dụng đúng mục đích và theo các quy định tài
chính hiện hành.
Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT về Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT ngày 20/05/1998 về Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
5.444
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|