BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
128/1999/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm
1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC, BIỂU PHÍ, SỐ TIỀN BẢO HIỂM TAI NẠN
THUYỀN VIÊN VÀ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO THÂN TÀU ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH BẮT HẢI
SẢN XA BỜ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm
và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993;
Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Thủy sản tại công văn số 1541 /TS-TCKT ngày
29/5/1999 về việc tham gia vào quy tắc bảo hiểm rủi ro và công văn số 2142
TS/TCKT ngày 28/7/1999 về việc góp ý biểu phí và giá trị bảo hiểm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
- Quy tắc, Biểu phí, số tiền bảo hiểm tai nạn
thuyền viên trên phương tiện nghề cá;
- Quy tắc bảo hiểm và Biểu phí bảo hiểm mọi rủi
ro thân tàu đối với phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.
Điều 2. Trường hợp tỷ lệ
bồi thường bình quân 3 năm trước đó nhỏ hơn (hoặc lớn hơn) 60% thì doanh nghiệp
bảo hiểm được phép giảm (hoặc tăng) phí bảo hiểm nhưng tối đa không vượt quá
15% mức phí bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc CP,
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng TW Đảng,
- Văn phòng Quốc Hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện KSND tối cao,
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Công báo,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Các doanh nghiệp bảo hiểm,
- Lưu: VP, TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
QUY
TẮC
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO THÂN TÀU
ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT
NAM
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và phạm
vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu, thuyền có phương
tiện khai thác được cấp giấy phép đánh bắt xa bờ có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo
hiểm bắt buộc thân tàu đối với các phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.
Phạm vi bảo hiểm là thân tàu, thuyền (bao gồm: vỏ,
máy tàu, các trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị dùng để khai thác hải sản).
Điều 2: Hợp đồng bảo hiểm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm
cấp theo yêu cầu của người tham gia bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo
hiểm giữa người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 3: Hiệu lực của hợp đồng
bảo hiểm và gia hạn hợp đồng bảo hiểm:
1. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm: Hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm khi người tham gia bảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm đủ và đúng hạn theo quy định (trừ khi có thỏa thuận hợp
lệ khác). Ngoài ra, hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tự động chấm dứt ngay sau
khi phát sinh một trong những trường hợp sau:
a/ Thay đổi cơ quan đăng kiểm của tàu, thuyền mà
không thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết bằng văn bản.
b/ Tàu, thuyền bị đình chỉ hoạt động hoặc giấy
phép hoạt động của tàu, thuyền bị thu hồi hay hết hạn.
c/ Tàu, thuyền được chuyển chủ (trừ khi chủ tàu
có thông báo trước bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận).
d/ Giấy chứng nhận đủ khả năng hoạt động và cấp
của tàu, thuyền mất hiệu lực hay hết thời hạn.
Riêng đối với những trường hợp giấy phép hoạt động
và các giấy tờ đăng kiểm của tàu, thuyền hết thời hạn trong lúc tàu, thuyền còn
đang ở ngoài biển thì việc chấm dứt hiệu lực bảo hiểm được hoãn lại cho đến khi
tàu, thuyền đến cảng đầu tiên, nếu hành trình của tàu bị kéo dài một cách hợp
lý và đã thông báo trước cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Gia hạn hợp đồng bảo hiểm: Khi giấy chứng nhận
bảo hiểm đã hết hạn mà tàu, thuyền còn đang ở ngoài khơi hoặc đang gặp nguy hiểm
hay ghé vào một nơi nào đó để lánh nạn thì tàu, thuyền vẫn có thể được tiếp tục
được bảo hiểm cho đến khi về neo cột an toàn tại cảng, nếu doanh nghiệp bảo hiểm
kịp thời nhận được thông báo xin gia hạn hợp đồng bảo hiểm và phí bảo hiểm nộp
thêm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 4: Trách nhiệm bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường:
l) Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra
đối với thân tàu, thuyền được bảo hiểm là hậu quả do những nguyên nhân trực tiếp
sau gây ra:
a/ Đâm va với tàu thuyền, máy bay, phương tiện vận
chuyển trên bờ hoặc dưới nước.
b/ Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc
nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.
c/ Cháy nổ ngay trên tàu, thuyền hoặc cháy nổ ở
nơi khác gây tổn thất cho tàu, thuyền.
d/ Vứt bỏ tài sản khỏi tàu, thuyền trong trường
hợp cần thiết và hợp lý.
e/ Mất tích.
f/ Động đất, sụt lở, núi lửa phun.
g/ Bão tố, sóng thần, gió lốc, mưa đá hay sét
đánh.
h/ Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển sản
phẩm thủy sản, hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu khi tàu đang neo đậu tại bến, cảng
hoặc trong khi tàu, thuyền đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng.
i/ Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc hư hỏng do khuyết
tật ngầm gây ra với điều kiện kiểm tra giám định bình thường không thể phát hiện
được.
k/ Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ,
hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là người
tham gia bảo hiểm.
2/ Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc:
a/ Hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ; chi
phí tố tụng đã được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận trước.
b) Kiểm tra, giám định hư hại, tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm;
c/ Đóng góp chi phí tổn thất chung.
d) Kiểm tra đáy tàu thuyền sau khi mắc cạn kể cả
trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.
3/ Mở rộng phạm vi bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi
thường tổn thất đối với tàu, thuyền được bảo hiểm xảy ra trong trường hợp:
a/ Lai kéo và trợ giúp tàu, thuyền khác khi gặp
nạn. Những hư hỏng mất mát và tổn thất vật chất xảy ra trong thời gian này chỉ
thuộc trách nhiệm bảo hiểm phần chi phí sửa chữa mà người tham gia bảo hiểm
không thu hồi được đầy đủ do phía được cứu giúp thực sự không đủ khả năng hoàn
trả.
b/ Tàu, thuyền được bảo hiểm đâm va với tàu,
thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu, thuyền như vậy cứu
hộ.
Điều 5: Loại trừ bảo hiểm:
A. DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CÁC TỔN THẤT ĐỐI VỚI THÂN TÀU, THUYỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM TRONG TRƯỜNG HỢP
SAU:
1/ Tàu, thuyền không đủ khả năng hoạt động,
không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi qui định.
2/ Hành động cố ý của người tham gia bảo hiểm hoặc
người thừa hành như: người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sĩ quan và thủy
thủ.
3/ Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành
hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
4/ Vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn
giao thông vận tải, như:
- Thuyền, máy trưởng không có bằng đúng qui định.
- Thuyền viên đang trong ca trực say rượu, bia,
ma túy hoặc các chất kích thích tương tự khác.
- Tàu, thuyền không có đầy đủ tín hiệu theo quy
định khi đang hoạt động hoặc neo nghỉ.
- Tàu, thuyền đi vào luồng hay vùng nước bị cấm.
5/ Do vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu,
thuyền quá cũ kỹ hay bị hao mòn tự nhiên vượt quá quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
6/ Tàu, thuyền bị mắc cạn bởi ảnh hưởng của thủy
triều hoặc con nước lên xuống trong lúc đang neo đậu.
7/ Tàu, thuyền neo đậu tại bến, cảng hay bất kỳ
vùng nước nào mà không được neo, cột chắc chắn hoặc thuyền viên bỏ trực.
B. DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM KHÔNG NHẬN BẢO HIỂM VÀ
KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN SAU ĐÂY, DÙ NHỮNG CHI
PHÍ ĐÓ DO NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM GÂY RA:
1/ Chi phí liên quan đến sự chậm trễ hành trình
của tàu, thuyền được bảo hiểm, sản phẩm hải sản, hoặc hàng hóa bị giảm giá trị,
mất thị trường hoặc chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh cuả tàu thuyền
được bảo hiểm.
2/ Mọi chi phí liên quan về:
a/ Cạo hà, sơn lườn, hoặc đáy tàu, thuyền (không
bao gồm chi phí làm sạch bề mặt và sơn phần tôn thay thế thuộc trách nhiệm bảo
hiểm)
b/ Lương và các khoản phụ cấp lương hoặc trợ cấp
của thủy thủ đoàn, trừ trường hợp tổn thất chung.
c/ Đưa tàu, thuyền đến nơi sửa chữa trừ trường hợp
việc đưa tàu, thuyền đến nơi sửa chữa là theo yêu cầu bằng văn bản của doanh
nghiệp bảo hiểm.
d/ Công tác phí, các chi phí có liên quan của
người tham gia bảo hiểm hoặc của người được người tham gia bảo hiểm ủy quyền bỏ
ra để thu thập hồ sơ khiếu nại hay giải quyết sự cố, trừ những chi phí đã được
bảo hiểm theo mục 2 Điều 4 trên đây.
e/ Tiền cước vận chuyển hoặc tiền cho thuê tàu.
C/ Doanh nghiệp bảo hiểm không nhận bảo hiểm (trừ
khi có thỏa thuận khác bằng văn bản) và không chịu trách nhiệm bồi thường mọi
hư hỏng, mất mát và tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do:
1/ Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự
chiến tranh.
2/ Bị cướp, bị bắt giữ tàu, thuyền tại bất cứ
nơi nào vì bất cứ lý do gì.
3/ Tàu, thuyền được trưng dụng hoặc sử dụng vào
mục đích quân sự.
4/ Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất
chính trị.
5/ Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ
nào.
6/ Rủi ro nguyên tử.
Điều 6: Phí bảo hiểm và thời
hạn nộp phí bảo hiểm:
1. Phí bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
có trách nhiệm thực hiện bảo hiểm theo biểu phí bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết
định số
128/1999/QĐ- BTC ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm yêu cầu mở rộng
phạm vi bảo hiểm cho các rủi ro phụ khác thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể tính
thêm phụ phí tương ứng với rủi ro bảo hiểm đó.
2. Thời hạn nộp phí bảo hiểm do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực và phí bảo
hiểm chưa đến kỳ nộp mà tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ thì người tham gia bảo
hiểm có trách nhiệm nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại cho doanh nghiệp bảo hiểm
trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày người tham gia bảo hiểm gửi thông báo
tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 7: Hoàn phí bảo hiểm:
Trường hợp người tham gia bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước
07 (bảy) ngày, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn lại 80% số phí bảo hiểm
đã nộp tương ứng với thời hạn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp trong thời
hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra trường hợp bảo hiểm liên quan
đến tàu, thuyền có yêu cầu hủy bỏ bảo hiểm thì phí bảo hiểm sẽ không được hoàn
lại. Việc hoàn phí được thực hiện ngay sau khi hợp đồng bảo hiểm được hủy bỏ.
Trường hợp tàu, thuyền ngừng hoạt động để sửa chữa
hoặc đỗ tại cảng hay địa điểm an toàn được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận với
thời gian 30 ngày liên tục trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn lại
50% số phí bảo hiểm đã nộp cho thời gian tàu, thuyền ngừng hoạt động khi kết
thúc năm bảo hiểm. Nếu tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ, phí bảo hiểm cho thời
gian tàu, thuyền ngừng hoạt động không được hoàn lại.
Điều 8: Trách nhiệm của người
tham gia bảo hiểm:
1/ Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
có trách nhiệm kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo
hiểm và gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm 03(ba) ngày trước ngày hợp đồng bảo hiểm
bắt đầu có hiệu lực.
2/ Khi tai nạn xảy ra, người tham gia bảo hiểm
có trách nhiệm:
2.1 Kịp thời áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm
cứu giúp, bảo vệ người, phương tiện và tài sản để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
2.2 Trình báo ngay cho chính quyền địa phương
nơi gần nhất để lập biên bản theo quy định và kịp thời thông báo cho doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm tại nơi gần nhất biết.
2.3 Thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để
bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2.4 Giúp giám định viên doanh nghiệp bảo hiểm
làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết nhanh chóng hậu quả tai nạn.
Nếu người tham gia bảo hiểm không thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một
phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của người
tham gia bảo hiểm gây ra trừ trường hợp người tham gia bảo hiểm có lý do chính
đáng khiến không thể thực hiện được các trách nhiệm trên.
Điều 9: Trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm:
1/ Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm:
- Cung cấp cho người tham gia bảo hiểm Quy tắc,
Biểu phí liên quan tới bảo hiểm thân tàu, thuyền.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để chủ
tàu, thuyền tham gia bảo hiểm.
2/ Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, doanh
nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xét và giải quyết bồi thường trong thời hạn giải
quyết bồi thường quy định tại điểm 3 Điều 17 dưới đây.
Điều 10: Bảo hiểm trùng:
Trường hợp bảo hiểm trùng cho cùng một tàu, thuyền,
người tham gia bảo hiểm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết tên
những doanh nghiệp bảo hiểm trùng khác và số tiền bảo hiểm theo từng hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết đó, trừ khi hợp đồng bảo hiểm có quy định khác.
Trong trường hợp bảo hiểm trùng, trách nhiệm của
mỗi doanh nghiệp bảo hiểm được xác định theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của mỗi
doanh nghiệp bảo hiểm và tổng số tiền bảo hiểm của tất cả những doanh nghiệp bảo
hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị bảo
hiểm. Người tham gia bảo hiểm không có quyền đòi lại số phí bảo hiểm đã nộp.
Chương 2:
CÁC
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 11: Bồi thường bảo hiểm
trên và dưới giá trị:
1/ Bảo hiểm trên giá trị là việc người được bảo
hiểm đã mua bảo hiểm cao hơn giá thị trường tính bằng tiền hay chi phí thay thế
của tài sản được bảo hiểm, tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp bảo hiểm trên giá trị do hành
vi lừa dối hoặc cố ý khai báo không trung thực của người được bảo hiểm khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
và đòi bồi thường thiệt hại (nếu có) và người được bảo hiểm không có quyền đòi
lại số phí bảo hiểm đã nộp cho phần giá trị vượt quá.
Trong trường hợp bảo hiểm trên giá trị do lỗi vô
ý của người được bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm được xác định là giá trị thực tế
của đối tượng được bảo hiểm và người được bảo hiểm không có quyền đòi lại số
phí bảo hiểm đã nộp cho phần giá trị vượt quá.
2/ Bảo hiểm dưới giá trị là trường hợp bảo hiểm
trong đó, số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm.
Trong trường hợp bảo hiểm dưới giá trị, doanh
nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với các tổn thất thuộc trách nhiệm bảo
hiểm theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Điều 12: Tổn thất toàn bộ
thân tàu, thuyền:
1/ Tổn thất toàn bộ thân tàu, thuyền quy định
trong Qui tắc này bao gồm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính:
a) Tổn thất toàn bộ thực tế là tổn thất khi tàu,
thuyền bị hủy hoại hoàn toàn không thể phục hồi được hoặc tàu, thuyền bị mất
tích quá thời gian 03 (ba) tháng không nhận được tin tức.
b) Tổn thất toàn bộ ước tính là tổn thất khi
tàu, thuyền bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ, hoặc
toàn bộ chi phí sửa chữa phục hồi, chi phí trục vớt cứu hộ và các chi phí khác
vượt quá giá trị bảo hiểm. Trường hợp này nếu người tham gia bảo hiểm yêu cầu từ
bỏ tàu phải làm giấy thông báo từ bỏ tàu, thuyền cho doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu
việc từ bỏ không được chấp nhận, doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường phần
tổn thất bộ phận thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
2/ Khi đã bồi thường tổn thất toàn bộ thân tàu,
thuyền, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền sở hữu, thu hồi và xử lý tàu, thuyền
đó hoặc không đòi quyền và nghĩa vụ đối với xác tàu theo luật định.
Điều 13: Tổn thất bộ phận
thân tàu, thuyền:
1/ Trong mọi trường hợp, trừ khi có thỏa thuận
khác bằng văn bản, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán bồi thường
cho từng giá trị riêng biệt của bộ phận sửa chữa hoặc thay thế. Sau khi bồi thường
bộ phận thay thế, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền sở hữu, thu hồi bộ phận đó.
2) Trong mọi trường hợp, nếu tàu, thuyền bị tổn
thất bộ phận chưa được sửa chữa mà tiếp đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ trong thời
gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm
giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ.
Điều 14: Mức khấu trừ:
a/ Tỷ lệ khấu trừ bằng 2% số tiền bồi thường, tối
thiểu là 100.000 đồng/vụ.
b/ Những khiếu nại tổn thất dưới mức khấu trừ
nêu trên không thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
c/ Trường hợp xảy ra tổn thất thân, vỏ, máy móc,
trang thiết bị của tàu, thuyền mà nguyên nhân gây ra được quy một phần hoặc
toàn bộ do sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan, thủy thủ thì ngoài mức khấu trừ
ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ thêm
10% số tiền đã được chấp nhận bồi thường.
Điều 14 này không áp dụng đối với tổn thất toàn
bộ.
Điều 15: Giám định tổn thất:
Khi nhận được thông báo về tổn thất và giấy yêu
cầu giám định của người tham gia bảo hiểm hoặc người đại diện của người tham
gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy
quyền tiến hành giám định tại chỗ với sự chứng kiến của thuyền trưởng, những
nhân chứng có liên quan và đại diện chủ tàu để xác định nguyên nhân, mức độ hư
hỏng và tổn thất.
Phí giám định do người yêu cầu giám định trả và
được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm không thống
nhất về kết quả giám định do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp
bảo hiểm ủy quyền xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn người giám định độc lập
thực hiện việc giám định. Kết luận của người giám định độc lập được coi là quyết
định cuối cùng. Trường hợp kết luận của người giám định độc lập khác với kết luận
của giám định viên bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp kết luận của người giám định độc lập trùng với kết luận của giám định
viên bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải chịu chi phí giám định.
Điều 16: Hồ sơ bồi thường:
Hồ sơ bồi thường bao gồm các giấy tờ sau:
1. Thư khiếu nại bồi thường của người tham gia bảo
hiểm.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Kháng nghị hàng hải, báo cáo tai nạn hoặc tổn
thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu
tai nạn xảy ra khi tàu, thuyền đang hành trình).
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền hoặc biên bản giám định độc lập
do các bên thỏa thuận.
5. Giấy chứng nhận mất tàu, thuyền của cơ quan
có thẩm quyền (trường hợp tàu, thuyền bị mất tích).
6. Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc
công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người, tàu thuyền và tài sản của
người thứ ba).
7. Hóa đơn, chứng từ liên quan đến những chi phí
đòi bồi thường.
8. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ
liên quan đến người thứ ba (nếu có).
9. Những chứng từ liên quan khác (trích sao nhật
ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thời tiết, sổ hành trình, giấy phép di chuyển
lực lượng khai thác thủy sản, các giấy tờ Đăng kiểm, bằng cấp thuyền viên hay
giấy tờ khác của tàu...tùy theo từng vụ việc cụ thể).
Sau khi người tham gia bảo hiểm nộp đầy đủ hồ sơ
khiếu nại nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, nếu trong vòng 30 (ba mươi) ngày
tiếp theo doanh nghiệp bảo hiểm không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại đó
được coi là đầy đủ và hợp lệ.
Điều 17: Thời hạn yêu cầu,
thanh toán và khiếu nại bồi thường:
1/ Thời hạn yêu cầu bồi thường của người tham
gia bảo hiểm là 01 (một) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ
do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng.
2/ Thời hạn khiếu nại tổn thất chung được quy định
là 02 (hai) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
3/ Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh
toán bồi thường cho người tham gia bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp trong
vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại hợp lệ của
người tham gia bảo hiểm.
Chương 3:
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 18: Giải quyết tranh
chấp:
Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm,
nếu không được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa
ra tòa án tại Việt Nam giải quyết
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO THÂN TÀU ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN
ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ
(Ban hành theo Quyết định số 128/1999/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Phí bảo hiểm (chưa có thuế giá trị gia tăng)
tính theo tỷ lệ % trên giá trị thân tàu, thuyền.
1. Tàu thuyền vỏ bằng gỗ hoặc xi măng lưới thép:
Từ 90cv đến 99cv: 2,30%
Từ 100cv đến 124cv : 1,90%
Từ 125cv đến 134cv: 1,60%
Từ 135cv đến 224cv : 1,40%
Từ 225cv đến 249cv: 1,25%
Từ 250cv đến 399cv: 1,15%
Từ 400cv đến 599cv: 1,00%
Từ 600cv đến 999cv: 0,80%
Từ 1000cv trở lên: 0,57%
2. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép, hợp kim nhôm
(Duyara) và nhựa tổng hợp (Compozit):
Từ 90cv đến 99cv: 2,00%
Từ 100cv đến 124cv : 1,70%
Từ 125cv đến 134cv: 1,40%
Từ 135cv đến 224cv : 1,20%
Từ 225cv đến 249cv: 1,10%
Từ 250cv đến 399cv: 1,00%
Từ 400cv đến 599cv: 0,90%
Từ 600cv đến 999cv: 0,70%
Từ 1000cv trở lên: 0,50%
3. Tỷ lệ phí bảo hiểm thu thêm theo tuổi tàu,
thuyền:
Tàu dưới 5 tuổi: Không thu thêm
Từ 6 đến 8 tuổi: Thu thêm 0,30%
Từ 9 đến 11 tuổi: Thu thêm 0,60%
Từ 12 đến 14 tuổi: Thu thêm 1,00%
Từ 15 đến 17 tuổi: Thu thêm 2,00%
Trên 17 tuổi: Thoả thuận thêm nếu nhận bảo hiểm.
QUY TẮC
BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và phạm
vi bảo hiểm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, thuyền viên làm việc và
sinh hoạt trên các phương tiện nghề cá có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm bắt
buộc tai nạn thuyền viên.
2. Người tham gia bảo hiểm bao gồm thuyền trưởng,
thuyền phó, máy trưởng, máy phó, các thủy thủ, thợ máy, nhân viên phục vụ làm
việc trên tàu, thuyền đánh bắt cá.
3. Phạm vi bảo hiểm: Tai nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm là những tai nạn bất ngờ xảy ra trong vùng biển của Việt Nam làm cho người
tham gia bảo hiểm bị chết, thương tật thân thể hoặc mất tích.
Điều 2: Hợp
đồng bảo hiểm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm do
doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của người tham gia bảo hiểm là bằng chứng
giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên có thể được
ký dưới dạng tập thể của xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị tàu, thuyền hoặc cá
nhân.
Điều 3:
Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện bảo hiểm theo biểu phí và số tiền bảo
hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 128/1999/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 1999.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả
thuận với người tham gia bảo hiểm để bảo hiểm theo biểu phí và số tiền bảo hiểm
cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng hơn theo quy tắc bảo hiểm, biểu phí,
số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trình và được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Điều 4: Hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm:
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm bắt
đầu và kết thúc theo quy định tại giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm
cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi người tham gia bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm
(trừ khi có thỏa thuận khác).
Điều 5: Hủy
bỏ hợp đồng:
Trường hợp yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, người
tham gia bảo hiểm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
biết trước 10 (mười) ngày. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả lại cho người
tham gia bảo hiểm 90% số phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Trường hợp trong thời
gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra trường hợp bảo hiểm mà người
tham gia bảo hiểm có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm
không có trách nhiệm hoàn trả lại số phí bảo hiểm đã nộp.
Điều 6: Trách nhiệm của
người tham gia bảo hiểm:
1. Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
2. Người tham gia bảo hiểm phải chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy, quy tắc an toàn lao động của đơn vị và các yêu cầu về phòng hộ
lao động khác.
3. Khi xảy ra tai nạn, người tham gia bảo hiểm
hoặc người đại diện có thẩm quyền phải trình báo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định và thông báo ngay và cung cấp mọi tin tức về tai nạn cho
doanh nghiệp bảo hiểm nơi gần nhất.
4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người
thụ hưởng không trung thực trong việc thực hiện các điều quy định trong quy tắc
này, doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ mức chi trả tiền
bảo hiểm tương ứng với thiệt hại do lỗi của người tham gia bảo hiểm hoặc người
thụ hưởng gây ra.
Điều 7: Trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm:
- Cung cấp cho thuyền viên Quy tắc, Biểu phí và
số tiền bảo hiểm liên quan tới bảo hiểm tai nạn thuyền viên;
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để thuyền
viên tham gia bảo hiểm.
2. Khi hồ sơ chi trả tiền bảo hiểm đầy đủ và hợp
lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xét và giải quyết trong thời hạn giải
quyết chi trả tiền bảo hiểm quy định tại điểm 1 Điều 11 dưới đây.
Chương 2:
CÁC
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8: Chi trả tiền bảo
hiểm:
1. Trong phạm vi số tiền bảo hiểm ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm
trong trường hợp người tham gia bảo hiểm bị tai nạn chết hoặc bị thương. Mức
chi trả tiền bảo hiểm cao nhất trong trường hợp bị chết hoặc mất hoàn toàn khả
năng lao động là số tiền bảo hiểm được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương
tật do tai nạn, mức chi trả tiền bảo hiểm áp dụng theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm thương tật áp dụng trong các nghiệp vụ bảo hiểm con người ban hành kèm
theo Quyết định số 05/TC/BH ngày 2/1/1993 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổng số các khoản chi phí quy định tại Điều 8
này trong bất kỳ trường hợp nào cũng không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm mất tích
khi đang làm nhiệm vụ trên biển mà thuyền trưởng, chủ tàu đã áp dụng mọi biện
pháp để tìm kiếm, cứu nạn nhưng không có kết quả và có đầy đủ tài liệu chứng
minh là đã mất tích thì mức chi trả tiền bảo hiểm áp dụng như trường hợp chết.
Nếu sau khi chi trả tiền bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm này còn sống thì
người thụ hưởng đã nhận tiền bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền bảo
hiểm đó cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 9: Loại trừ bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm không chi trả tiền bảo hiểm
những tai nạn do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
1. Hành động cố ý tự gây thương tích kể cả tự tử
hay có ý định tự tử của người tham gia bảo hiểm dù trong bất kỳ hoàn cảnh, trạng
thái nào.
2. Tai nạn xảy ra do người tham gia bảo hiểm bị ảnh
hưởng bởi rượu, bia, ma túy và các chất kích thích tương tự khác.
3. Do bị bệnh hoặc chết hoặc bị thương do bệnh tật
gây ra.
4. Do hành vi phạm pháp của người tham gia bảo
hiểm.
5. Do chiến tranh, đình công, bạo động.
Điều 10: Hồ sơ yêu cầu
chi trả tiền bảo hiểm:
Khi yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm, người tham gia bảo hiểm hoặc người thụ hưởng có trách nhiệm gửi cho doanh
nghiệp bảo hiểm các chứng từ sau đây trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
người tham gia bảo hiểm điều trị khỏi bệnh hoặc bị chết:
1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm,
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc trích (bản sao)
danh sách người tham gia bảo hiểm,
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan,
chính quyền địa phương hoặc công an nơi người tham gia bảo hiểm bị tai nạn,
4. Xác nhận điều trị của cơ quan y tế (giấy ra
viện, phiếu điều trị và các giấy tờ có liên quan đến việc điều trị tai nạn),
5. Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp (trường hợp chết).
Trường hợp người tham gia bảo hiểm ủy quyền cho
người khác nhận số tiền bảo hiểm, phải có giấy ủy quyền hợp pháp.
Điều 11: Thời hạn thanh
toán và khiếu nại chi trả tiền bảo hiểm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả
tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trong vòng 15
(mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ nói trên.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo
hiểm phải thông báo cho người tham gia bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết lý do
từ chối bồi thường trong thời hạn nói trên.
2. Thời hạn khiếu nại việc chi trả tiền bảo hiểm
của người tham gia bảo hiểm hoặc người thụ hưởng là 60 (sáu mươi) ngày kể từ
ngày doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối chi trả tiền bảo
hiểm. Quá thời hạn trên mọi khiếu nại không còn giá trị.
Chương 3:
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 12: Giải quyết tranh
chấp:
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu
không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra
toà án tại Việt Nam giải quyết
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM
TAI NẠN THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/1999/QĐ- BTC ngày 25 tháng
10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1/ Số tiền bảo hiểm là 10 triệu đồng /người/vụ.
2/ Phí bảo hiểm tính một năm là 28.000 đồng/ người.