UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3000/2005/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 08 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ CHO CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SAN LẤP MẶT BẰNG VỚI PHƯƠNG TIỆN GHE +
MÁY BƠM CÔNG SUẤT NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ v.v quy định
chi tiết một số điều của pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên sở Xây dựng-Tài Chính tại văn bản số 651/SXD-GĐ ngày
08/11/2005,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về giá cước
vận chuyển hàng hoá cho công trình xây dựng và đơn giá dự toán cho công tác san
lấp mặt bằng với phương tiện ghe + máy bơm công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ký và thay
thế văn bản số 102/TB.UB ngày 09/10/2001 của UBND tỉnh về tạm áp dụng giá cước
vận chuyển hàng hoá đối với các công trình XDCB trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở Xây
dựng, giám đốc sở Kế hoạch & đầu tư, giám đốc sở Tài chính, giám đốc sở
Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Bộ XD, Bộ TC (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP và các phòng;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ CHO CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SAN LẤP MẶT BẰNG VỚI PHƯƠNG TIỆN GHE +
MÁY BƠM CÔNG SUẤT NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 3000/2005/QĐ-UBND ngày 08/10/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về giá cước
vận chuyển hàng hóa cho công trình xây dựng; đơn giá dự toán cho công tác san lấp
mặt bằng với phương tiện ghe + máy bơm công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh An Giang
từ ngày 15/11/2005.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh.
Quy định này áp dụng đối với tất
cả các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước; vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước hoặc vốn hỗn hợp (trong đó có tham
gia của các nguồn vốn kể trên);
Khuyến khích áp dụng cho các nguồn
vốn khác.
Điều 3.
Trọng lượng hàng hóa để tính cước.
1. Trọng lượng hàng hóa tính cước
là trọng lượng hàng hóa thực tế vận chuyển bao gồm bao bì (trừ trọng lượng vật
kê, chèn, chằng buộc).
2. Đơn vị trọng lượng hàng hóa
là tấn, quy đổi số lẻ như sau:
a- Dưới 0,5 tấn: không tính;
b- Từ 0,5 tấn đến 01 tấn: tính 1
tấn.
Điều 4.
Khoảng cách tính cước.
1. Khoảng cách tính cước là khoảng
cách thực tế vận chuyển có hàng. Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gởi đến nơi
nhận hàng hóa có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là
khoảng cách của tuyến ngắn nhất đảm bảo an toàn.
2. Đơn vị khoảng cách tính cước
là ki-lô-mét (km), quy đổi số lẻ như sau:
a- Dưới 0,5 km: không tính;
b- Từ 0,5 km đến 01 km: tính 01
km.
Điều 5.
Các quy định khác.
1. Mức giá theo bản quy định này
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và là cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt tổng
mức đầu tư, (tổng) dự toán (hạng mục) công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch
và quản lý vốn các dự án đầu tư xây dựng; hoặc dùng làm cơ sở thoả thuận mức
giá cước cụ thể nhưng không được vượt quá mức cước đã quy định.
2. Trường hợp công trình có điều
kiện vận chuyển được theo cả hai phương thức đường bộ và đường sông, thì Chủ đầu
tư và đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm tính toán, lựa chọn phương án nào
tiết kiệm nhất để áp dụng.
Chương 2:
Điều 6.
Biểu giá cước vận chuyển hàng hoá bằng đường sông.
1./ Đối với sông loại 1.
Bậc hàng
|
Đơn
giá cước ở các khoảng cách L
|
L
£ 30 km
(đ/tấn)
|
L
> 30 km
(đ/tấn
km)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
- Hàng bậc
1
- Hàng bậc
2
- Hàng bậc
3
|
19.700
21.600
23.900
|
135
148
162
|
Trong đó :
Hàng bậc 1 : than các loại; đất,
cát, sỏi, gạch xây các loại; sắt thép; gỗ.
Hàng bậc 2 : Ngói; xăng dầu, nhựa
đường; đá các loại; gạch ốp, lát các loại.
Hàng bậc 3 : Xi măng các loại; cột
điện; ống nước.
2. Đối với các loại sông khác.
Chặng đường vận chuyển là sông
loại 2 trở lên hoặc một đoạn các loại sông đó thì được quy đổi thành sông loại
1 để tính cước :
- Cứ 1km sông loại 2 được quy đổi
thành 1,5 km sông loại 1.
- Cứ 1km sông trên loại 2 được
quy đổi thành 3 km sông loại 1.
3. Loại sông áp dụng giá cước:
căn cứ vào quy định của cục Đường sông Việt Nam tại quyết định số 862/QĐ-CĐS
ngày 25/5/2000 về công bố tạm thời cấp khai thác tuyến đường thủy nội địa do
Trung ương quản lý, sở Giao thông vận tải công bố về phân loại sông, rạch còn lại
trong tỉnh để áp dụng.
4. Hướng dẫn tính cước (xem phụ
lục 1).
Điều 7.
Phụ phí.
Bên vận chuyển đảm nhận các loại
chi phí sau:
1. Chi phí chèn lót, chằng buộc
hàng hóa (bao gồm nhân công, vật liệu, dụng cụ…)
2. Chi phí vệ sinh phương tiện.
3. Chi phí huy động phương tiện.
Chương 3:
Điều 8.
Đơn giá dự toán cho công tác san lấp mặt bằng.
Đơn giá cát (khai thác, vận chuyển,
bơm vào mặt bằng) san lấp mặt bằng bằng ghe + máy bơm công suất nhỏ (xáng cơm)
trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
1. Khai thác (khối nén) : 3.293
đ/m3.
2. Vận chuyển :
a- Đối với sông loại 1 :
Vật liệu
|
Đơn
giá cước ở các khoảng cách L
|
L
£ 10 km
(đ/m3)
|
L
> 10 km
(đ/m3
. km)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Cát san lấp
(khối nén)
|
10.784
|
240
|
b- Đối với các loại sông khác :
Chặng đường vận chuyển là sông loại
2 trở lên hoặc một đoạn các loại sông đó thì được quy đổi thành sông loại 1 để
tính cước :
- Cứ 1km sông loại 2 được quy đổi
thành 1,5 km sông loại 1.
- Cứ 1km sông trên loại 2 được
quy đổi thành 3 km sông loại 1.
3. Bơm vào mặt bằng (khối nén) :
- Cự ly bơm £ 100m : 3.197 đ/m3.
- Cự ly bơm > 100m : được
nhân thêm hệ số 1/KL .
+ Với KL = 0,920,01x
Y ;
+ Y : là chiều dài tăng thêm so
với điều kiện chuẩn (100m);
4. Quy định áp dụng :
a- Đơn giá quy định ở các khoản
từ 1,2,3 của điều này là đơn giá (tính tới chi phí) trực tiếp được dùng để lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán công tác san lấp mặt bằng bằng ghe + máy bơm
công suất nhỏ (xáng cơm).
b- Đối với khối lượng san lấp £ 3.000m3 (khối nén) được tính
theo giá mua tại bãi khai thác theo thông báo giá của liên sở Xây dựng-Tài
chính. Chi phí vận chuyển, bơm cát vào công trình vẫn tính theo quy định tại
khoản 2 và 3 của điều này.
c- Đơn giá dự toán cho công tác
san lấp mặt bằng quy định tại điều này được dùng để lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán; khi dự thầu, các nhà thầu tuỳ theo năng lực có mỏ khai thác cát hợp pháp
hoặc phải đi mua các để xác định giá dự thầu phù hợp với năng lực của đơn vị và
điều kiện thi công thực tế. Việc khai thác cát sông phải đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản.
5. Hướng dẫn tính toán : xem phụ
lục 2.
Chương 4:
Điều 9.
Biểu giá cước vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
1. Cước phổ thông :
a- Cước hàng bậc
1 : đất, cát, sỏi, gạch xây các loại.
(đơn
vị : đ/tấn km)
Cự ly
|
Loại đường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
5.600
|
5.940
|
7.722
|
9.653
|
11.584
|
2
|
3.000
|
3.180
|
4.134
|
5.168
|
6.718
|
3
|
2.200
|
2.332
|
3.032
|
3.790
|
4.927
|
4
|
1.800
|
1.910
|
2.483
|
3.104
|
4.035
|
5
|
1.530
|
1.622
|
2.107
|
2.634
|
3.424
|
6
|
1.300
|
1.378
|
1.792
|
2.240
|
2.912
|
7
|
1.200
|
1.272
|
1.654
|
2.068
|
2.688
|
8
|
1.120
|
1.188
|
1.545
|
1.931
|
2.510
|
9
|
1.060
|
1.124
|
1.462
|
1.828
|
2.376
|
10
|
1.030
|
1.092
|
1.420
|
1.775
|
2.308
|
11
|
937
|
1.012
|
1.336
|
1.670
|
2.171
|
12
|
864
|
942
|
1.244
|
1.555
|
2.022
|
13
|
840
|
907
|
1.206
|
1.508
|
1.960
|
14
|
807
|
880
|
1.170
|
1.463
|
1.902
|
15
|
794
|
865
|
1.150
|
1.438
|
1.869
|
16
|
773
|
835
|
1.111
|
1.389
|
1.806
|
17
|
755
|
823
|
1.095
|
1.369
|
1.780
|
18
|
735
|
801
|
1.065
|
1.331
|
1.730
|
19
|
717
|
782
|
1.040
|
1.300
|
1.690
|
20
|
706
|
770
|
1.024
|
1.280
|
1.669
|
21
|
684
|
746
|
992
|
1.260
|
1.647
|
22
|
657
|
723
|
971
|
1.242
|
1.625
|
23
|
640
|
704
|
950
|
1.224
|
1.603
|
24
|
620
|
682
|
921
|
1.205
|
1.581
|
25
|
604
|
665
|
898
|
1.183
|
1.559
|
26
|
590
|
649
|
876
|
1.164
|
1.537
|
27
|
572
|
635
|
857
|
1.144
|
1.515
|
28
|
556
|
617
|
833
|
1.125
|
1.493
|
29
|
540
|
600
|
810
|
1.094
|
1.471
|
30
|
525
|
583
|
787
|
1.062
|
1.449
|
31-35
|
511
|
574
|
776
|
1.048
|
1.436
|
36-40
|
498
|
560
|
767
|
1.035
|
1.420
|
41-45
|
487
|
548
|
756
|
1.021
|
1.409
|
46-50
|
477
|
537
|
745
|
1.006
|
1.398
|
51-55
|
468
|
527
|
733
|
990
|
1.386
|
56-60
|
460
|
518
|
725
|
979
|
1.371
|
61-70
|
453
|
510
|
714
|
967
|
1.354
|
71-80
|
447
|
503
|
705
|
956
|
1.338
|
81-90
|
442
|
498
|
698
|
946
|
1.325
|
91-100
|
438
|
493
|
692
|
938
|
1.314
|
Từ 101 km trở lên
|
435
|
489
|
686
|
930
|
1.304
|
b- Cước hàng bậc 2 :
Ngói; đá các loại; gỗ các loại;
kim loại; gạch ốp, lát các loại được tính bằng 1,1 lần cước hàng bậc 1.
c- Cước hàng bậc
3 :
Xi măng, vôi các loại; xăng dầu,
nhựa đường; các loại vật tư, máy móc, thiết bị chuyên ngành; cột điện; ống nước;
các loại hàng dơ bẩn, độc hại được tính bằng 1,3 lần cước hàng bậc 1.
2. Loại đường áp dụng giá cước:
căn cứ công bố của sở Giao thông vận tải về phân loại đường trong tỉnh để áp dụng.
3. Hướng dẫn tính cước (xem phụ
lục 3).
Điều 10.
Phụ phí.
Bên vận chuyển đảm nhận các loại
chi phí sau:
1. Chi phí chèn lót, chằng buộc
hàng hóa (bao gồm nhân công, vật liệu, dụng cụ…)
2. Chi phí vệ sinh phương tiện.
3. Chi phí huy động phương tiện.
4. Chi phí qua cầu, phà, đường bộ
có thu phí theo quy định.
Chương 5:
Điều 11.
Xử lý chuyển tiếp:
1. Đối với hạng mục công trình
chưa được phê duyệt dự toán thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán theo giá cước vận chuyển quy định tại văn bản này.
2. Đối với hạng mục công trình
đã được phê duyệt dự toán thì tuỳ theo trường hợp mà xử lý, cụ thể như sau :
a- Công trình được giao thầu
theo phương thức đấu thầu:
a.1- Đối với công trình đã được
ký hợp đồng thi công và đang triển thi công thì không điều chỉnh dự toán theo
giá cước vận chuyển quy định tại văn bản này.
a.2- Đối với công trình chưa ký
hợp đồng thi công :
* Công trình chưa mở thầu : chủ
đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán bổ sung do việc áp dụng giá cước vận chuyển
quy định tại văn bản này, và phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu.
* Công trình đã mở thầu :
- Trường hợp đã mở thầu nhưng tất
cả giá dự thầu đều vượt so với giá gói thầu thì cho phép chủ đầu tư điều chỉnh
dự toán bổ sung và điều chỉnh giá gói thầu để làm cơ sở cho việc phân tích đánh
giá hồ sơ thầu;
- Trường hợp giá đề nghị trúng
thầu thấp hơn (hoặc bằng) giá gói thầu: thì cho phép chủ đầu tư thương thảo với
nhà thầu điều chỉnh dự toán theo giá cước vận chuyển quy định tại văn bản này.
b- Công trình được giao thầu
theo phương thức chỉ định thầu:
b.1- Đối với công trình chưa ký
hợp đồng và chưa triển khai thi công : chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán
(phê duyệt dự toán bổ sung) theo giá cước vận chuyển quy định tại văn bản này;
và trình cấp thẩm quyền phê duyệt chỉ định thầu.
b.2- Đối với công trình có khối
lượng thi công dở dang :
* Đối với công trình đã ký hợp đồng
thi công khoán gọn, không thay đổi đơn giá trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
: chủ đầu tư thương thảo với nhà thầu về giá trị bổ sung cho các khối lượng thi
công sau ngày 15/11/2005 do việc áp dụng giá cước vận chuyển quy định tại văn bản
này; cho phép chủ đầu tư ký phụ kiện hợp đồng để làm cơ sở cho việc thanh, quyết
toán vốn đầu tư, không phải trình duyệt lại chỉ định thầu bổ sung.
* Đối với các trường hợp còn lại
(trong hợp đồng không quy định về hình thức khoán gọn): chủ đầu tư tổ chức phê
duyệt dự toán bổ sung cho các khối lượng thi công sau ngày 15/11/2005 do việc
áp dụng giá cước vận chuyển quy định tại văn bản này.
* Khối lượng thi công sau ngày
15/11/2005 phải đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được ký trong hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây lắp. Trường hợp có trễ hợp đồng thì lỗi
không do nhà thầu thi công xây lắp.
* Chủ đầu tư có trách nhiệm xác
định khối lượng thi công sau ngày 15/11/2005, để thực hiện việc điều chỉnh bổ
sung và ký kết phụ kiện hợp đồng.
* Điều chỉnh dự toán do áp dụng
giá cước vận chuyển chỉ tính đến giá trị dự toán xây dựng công trình, không điều
chỉnh chi phí khác.
Điều 12.
Giao Giám đốc sở Giao thông vận tải thực hiện việc
công bố về các loại, cấp sông, rạch và đường bộ để làm cơ sở cho việc áp dụng
giá cước vận chuyển theo quy định này.
Điều 13.
Giám đốc sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với
giám đốc sở Giao thông vận tải, giám đốc sở Tài chính; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 14.
Trong quá trình sử dụng giá cước vận chuyển hàng hoá cho
công trình xây dựng và đơn giá san lấp mặt bằng bằng ghe + máy bơm công suất nhỏ
trên địa bàn tỉnh An Giang nếu có vấn đề vướng mắc nảy sinh, các
chủ đầu tư (Ban QLDA) phản hồi về sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
(HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG
SÔNG)
I/. QUY ĐỊNH CHUNG :
1/. Trọng lượng hàng hoá để
tính cước :
- Trong lượng hàng hoá
tính cước là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển bao gồm bao bì (trừ trọng
lượng vật kê, chèn, chằng buộc).
- Đơn vị trọng lượng
hàng hoá là tấn, quy đổi số lẻ như sau :
+ Dưới 0,5 tấn : không tính;
+ Từ 0,5 tấn trở lên : tính 1 tấn;
2/. Khoảng cách tính cước :
- Khoảng cách tính cước
là khoảng cách vận chuyển có hàng.
- Đơn vị khoảng cách
tính cước là ki-lô-mét (km). Số lẻ dưới 0,5km không tính cước; từ 0,5km trở lên
tính là 1km.
- Khoảng cách tối thiểu
để tính cước là 30 km, nếu ngắn hơn 30km vẫn tính là 30km.
II/. CÁCH TÍNH CƯỚC :
Các mức cước trong biểu giá cước
vận chuyển hàng hoá đường sông quy định với sông loại 1, được chia làm 3 bậc
hàng, 2 cung chặng :
- Khi vận chuyển hàng hoá mà khoảng
cách tính cước từ 30km trở lại : lấy giá cước (đ/tấn) ở cột 2 của biểu cước để
tính.
- Khi vận chuyển hàng hoá mà khoảng
cách tính cước L : L>30 km thì 30 km đầu lấy giá cước (đ/tấn km) ở cột 2 để
tính; từ km thứ 31 lấy giá cước ở cột 3 (đ/tấn km) để tính. Cộng hai kết quả
trên là giá cước của toàn chặng.
Ví dụ :
Vận chuyển 100 m3 đá
1x2 (trọng lượng riêng là 1,6 tấn/m3) từ Tri Tôn về Long Xuyên có cự
ly vận chuyển là 70 km; trong đó sông cấp 1 : 30km; sông cấp 2 : 40km.
* Khoảng cách tính cước : 30 +
40 x 1,5 = 90 km.
* Cước vận chuyển 30 km đầu :
100 m3 x 1,6 tấn/m3
x 21.600 đ/tấn = 3.456.000 đ.
* Cước vận chuyển cho cự ly còn
lại :
100 m3 x 1,6 tấn/m3
x 148 đ/tấn km x 60 km = 1.420.800 đ.
* Cước toàn chặng (chưa bao gồm
thuế VAT) :
3.456.000 + 1.420.800 =
4.876.800 đồng.
(HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SAN LẤP MẶT BẰNG
VỚI PHƯƠNG TIỆN GHE + MÁY BƠM CÔNG SUẤT NHỎ)
Ví dụ : Công trình san lấp
mặt bằng với khối lượng cát san lấp được tính từ bản vẽ thiết kế là 10.000 m3
(khối nén). Cự ly vận chuyển đường sông từ nơi khai thác đến công trường
xây dựng là 50 km; trong đó sông cấp 1 : 30km; sông cấp 2 : 20km. Cự ly bơm cát
là 250m.
Chi phí (khai thác, vận chuyển,
bơm vào mặt bằng) san lấp mặt bằng bằng ghe+máy bơm công suất nhỏ (xáng cơm)
được tính như sau :
1/. Khai thác :
Đơn giá : 3.293 đ/m3.
Chi phí : 3.293 x 10.000 = 32.930.000
đ.
2/. Vận chuyển :
* Khoảng cách tính cước : 30 +
20 x 1,5 = 60 km.
* Cước vận chuyển 10 km đầu :
10.000 (m3) x 10.784
(đ/m3) = 107.840.000 đ.
* Cước vận chuyển cho cự ly còn
lại :
10.000 (m3) x 240
(đ/m3km) x 50 km = 120.000.000 đ.
* Cước toàn chặng (chưa bao gồm
thuế VAT) :
107.840.000 + 120.000.000 = 227.840.000
đồng.
3/. Bơm cát vào mặt bằng :
* Đơn giá chuẩn : 3.197 đ/m3.
* Cự ly bơm 250m > 100m : được
nhân thêm hệ số 1/KL .
+ Y = (250-100) = 150;
+ KL = 0,920,01xY
= 0,921,5 = 0,882;
Đơn giá bơm cho cự ly 250m là :
3.197 x 1/0,882 = 3.625 đ/m3.
* Chi phí bơm cát vào mặt bằng :
3.625 x 10.000 = 36.250.000 đ.
4/. Tổng chi phí trực tiếp :
32.930.000 + 227.840.000 +
36.250.000 = 297.020.000 đ.
(HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BỘ)
I/. QUY ĐỊNH CHUNG :
1/. Trọng lượng hàng hoá để
tính cước :
- Trong lượng hàng hoá
tính cước là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển bao gồm bao bì (trừ trọng
lượng vật kê, chèn, chằng buộc).
- Đơn vị trọng lượng
hàng hoá là tấn, quy đổi số lẻ như sau :
+ Dưới 0,5 tấn : không tính;
+ Từ 0,5 tấn trở lên : tính 1 tấn;
2/. Khoảng cách tính cước :
- Khoảng cách tính cước
là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng.
- Nếu khoảng cách vận
chuyển từ nơi gởi đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng
cách tính cước là khoảng cách của tuyến ngắn nhất đảm bảo an toàn.
- Đơn vị khoảng cách
tính cước là ki-lô-mét (km). Số lẻ dưới 0,5km không tính cước; từ 0,5km trở lên
tính là 1km.
3/. Loại đường tính cước :
Căn cứ công bố của sở Giao thông
vận tải về loại đường (trên cơ sở bảng phân cấp 05 loại đường của Bộ Giao thông
Vận tải) để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Mức cước vận tải hàng hoá trên
đường mới khai thông chưa phân cấp thì chủ đầu tư thoả thuận với sở Giao thông
vận tải về cấp đường trước khi ký kết hợp đồng vận tải.
Mức cước vận tải hàng hoá trên
đường xấu hơn đường loại 5 được tăng 20% so với mức cước của đường loại 5.
II/. CÁCH TÍNH CƯỚC :
1/. Cước phổ thông :
Các mức cước trong biểu giá cước
vận tải hàng hoá bằng ô tô quy định cho hàng bậc 1 : 5 loại đường và 41 cự ly vận
chuyển.
Hàng bậc 2, bậc 3 được tính theo
hệ số đối với hàng bậc 1.
Đơn vị tính cước phổ thông là đồng/tấn
km (đ/T km).
* Tính cước theo các cự ly :
- Vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào,
loại đường nào thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly, loại đường đó để tính cước
Ví dụ 1 : Vận chuyển 50m3
cát vàng (hàng bậc 1) cự ly 20km, trên đường loại 4. Tính cước như sau :
1.280 (đ/Tkm)x(20 km)x50(m3)x1,3 (T/m3) = 1.664.000 đ.
- Vận chuyển hàng hoá trên chặng
đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của khoảng cách toàn
chặng đường, ứng với từng loại đường để tính cước cho từng đoạn đường rồi cộng
lại.
Ví dụ 2 : Vận chuyển 100
tấn thép (hàng bậc 2) cự ly 180km; trong đó gồm 120km đường loại 1, 40km đường
loại 2 và 20km đường loại 3. Tính cước như sau :
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
101 km của đường loại 1 để tính cước cho 120 km đường loại 1 :
435 (đ/T km) x 120 (km) x 100
(T) x 1,1 (hàng bậc 2) = 5.742.000 đ.
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
101 km của đường loại 2 để tính cước cho 40 km đường loại 2 :
489 (đ/T km) x 40 (km) x 100 (T)
x 1,1 (hàng bậc 2) = 2.151.600 đ.
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
101 km của đường loại 3 để tính cước cho 20 km đường loại 3 :
686 (đ/T km) x 20 (km) x 100 (T)
x 1,1 (hàng bậc 2) = 1.509.200 đ.
Cước toàn chặng (chưa bao gồm
thuế VAT) :
5.742.000 + 2.151.600 +
1.509.200 = 9.402.800 đ.
2/. Các loại cước khác :
- Cước vận chuyển hàng bằng
phương tiện có thiết bị tự đổ, xe có thiết bị nâng hạ được tăng 15% (bằng 1,15
lần) cước phổ thông.
- Cước vận chuyển hàng bằng
phương tiện có thiết bị hút xả (xe Stec) được tăng 20% (bằng 1,2 lần) cước phổ
thông.
- Cước vận chuyển hàng hoá trong
container tính theo cước phổ thông. Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả
các mặt hàng. Trọng lượng tính cước là tải trọng đăng ký container.
- Cước vận chuyển hàng quá khổ,
quá nặng (áp dụng cho phương tiện vận tải thông thường) được tăng 20% (bằng 1,2
lần) so với cước phổ thông.
+ Hàng quá nặng là loại hàng mà
mỗi kiện hàng có trọng lượng trên 5 tấn và không tháo rời được.
+ Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi
kiện hàng có chiều rộng quá mỗi bên thành xe 0,3m từ đầu (hoặc đuôi xe), chiều
cao quá 3,2m tính từ mặt đất.
3/. Đối với các loại phụ
phí :
Chi phí chèn lót, chằng buộc
hàng hoá (bao gồm nhân công, vật liệu, dụng cụ…) do bên vận chuyển đảm nhận.
Trường hợp trên đường vận chuyển
có thu phí cầu, phà thì được tính thêm các chi phí này.
Chi phí vệ sinh phương tiện do
bên vận chuyển đảm nhận.
Chi phí huy động phương tiện do
bên vận chuyển đảm nhận.