BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3055/1997/TT-SHCN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 3055-TT/SHCN NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1996
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP VÀ MỘT SỐ THỦ TỤC KHÁC TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM
1996 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 63/CP
ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công
nghiệp;
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư này nhằm quy định cụ
thể và hướng dẫn thực hiện thủ tục làm, nộp, xét nghiệm đơn yêu cầu cấp Văn
bằng bảo hộ, thủ tục phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp, thủ tục xem xét đơn đề nghị cấp li-xăng không tự nguyện, thủ tục sửa
đổi, gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ, thủ tục xử lý đơn đăng ký quốc tế về
sáng chế, giải pháp hữu ích theo Hiệp ước PCT và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
hàng hoá theo Thảo ước madrid và thủ túc cấp Giấy phép đại diện sở hữu công
nghiệp.
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các thuật ngữ
1.1. Các thuật ngữ trong Thông
tư này được hiểu như sau:
- "Nghị định" dùng để
chỉ Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi
tiết về sở hữu công nghiệp;
- "Đơn" dùng để chỉ
đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ;
- "Đơn sáng chế",
"Đơn giải pháp hữu ích", "Đơn kiểu dáng công nghiệp",
"Đơn nhãn hiệu", "Đơn tên gọi xuất xứ" tương ứng dùng để
chỉ đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, đơn
yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và đơn yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- "Đơn quốc tế" dùng
để chỉ đơn đăng ký quốc tế về sáng chế, giải pháp hữu ích nộp theo Hiệp ước PCT;
- "Đơn đăng ký quốc
tế" dùng để chỉ đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá nộp theo Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá;
- "Nhãn hiệu" dùng để
chỉ "Nhãn hiệu hàng hoá" theo Điều 2 Nghị định;
- "Chủ thể đứng tên tài
liệu" là cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức đã làm ra hoặc ban hành hoặc ký
thừa nhận giá trị hiệu lực của tài liệu.
1.2. Các thuật ngữ khác được
hiểu theo Nghị định.
2. Xác nhận tài
liệu
2.1. Xác nhận chữ ký
Trong quá trình thực hiện các
thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, thực thi, chuyển giao...
quyền sở hữu công nghiệp quy định trong Thông tư này, chữ ký của người đứng tên
các giấy tờ, tài liệu giao dịch với các cơ quan có thẩm quyền đều phải được xác
nhận rằng đó là của chính người đứng tên tài liệu và trong trường hợp người ký
là người đại diện cho chủ thể đứng tên tài liệu, phải được xác nhận rằng người
ký là người có thẩm quyền đại diện cho chủ thể đứng tên tài liệu, theo quy định
sau đây:
(i) Đối với chủ thể có con dấu
hợp pháp, việc xác nhận chữ ký được thực hiện bằng cách đóng dấu của chủ thể
lên chữ ký;
(ii) Đối với chủ thể Việt Nam
không có con dấu hợp pháp, việc xác nhận chữ ký phải được thực hiện tại Cơ quan
công chứng Nhà nước, hoặc tại Cơ quan chính quyền địa phương nơi chủ thể cư trú
hoặc có trụ sở;
(iii) Đối với chủ thể nước ngoài
không có con dấu hợp pháp, việc xác nhận chữ ký phải được thực hiện tại Cơ quan
công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền tương đương.
2.2. Xác nhận bản sao
a. Mọi tài liệu là bản sao bằng
bất kỳ cách sao nào đều phải được xác nhận là sao y từ bản gốc theo quy định ở
đoạn b) sau đây thì mới được sử dụng làm tài liệu chính thức trong quá trình
tiến hành các thủ tục liên quan về sở công nghiệp tại các cơ quan có thẩm quyền.
b. Tài liệu được thừa nhận là
sao y từ bản gốc nếu trên bản sao có xác nhận sao y của một trong các cơ quan
sau đây: (i) công chứng, (ii) Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền, (iii)
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội đã làm ra tài liệu gốc; và, nếu bản sao có
nhiều trang, phải xác nhận từng trang hoặc các trang phải được giáp lai.
2.3. Xác nhận bản dịch
a. Mọi bản dịch ra tiếng Việt
của các tài liệu đều phải được xác nhận là được dịch nguyên văn từ bản gốc theo
đoạn b) sau đây thì mới được sử dụng làm tài liệu chính thức trong quá trình
tiến hành các thủ tục liên quan về sở hữu công nghiệp trước các cơ quan có thẩm
quyền.
b. Việc xác nhận bản dịch có thể
được tiến hành theo mốt trong các cách sau đây: (i) công chứng; (ii) xác nhận
của chính chủ thể đứng tên tài liệu gốc; (iii) xác nhận của tất cả các bên tham
gia hợp đồng hoặc thoả thuận (nếu tài liệu gốc là hợp đồng hoặc thoả thuận);
(iv) thừa nhận của chính cơ quan có thẩm quyền sử dụng bản dịch đó trong quá
trình tiến hành thủ tục liên quan.
3. Người nhân
danh chủ thể tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp
3.1. Chỉ những người quy định
tại các điểm 3.2 và 3.3 sau đây mới được nhân danh chủ thể tiến hành các công
việc nộp Đơn, bổ sung, sửa chữa tài liệu của Đơn; tiếp nhận và trả lời các ý
kiến của Cục Sở hữu công nghiệp liên quan đến Đơn; quyết định tiếp tục hay đình
chỉ quá trình yêu cầu bảo hộ; tiếp nhận Văn bằng bảo hộ; thực hiện việc duy
trì, sửa đổi, gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ cũng như các thủ tục khác về sở
hữu công nghiệp trước Cục Sở hữu công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền.
Cục Sở hữu công nghiệp chỉ được
phép giao dịch với những người nói trên và giao dịch đó được coi là giao dịch
chính thức với chủ thể. 3.2. Đối với các chủ thể có quyền trực tiếp tiến hành
việc nộp Đơn và các thủ tục có liên quan quy định tại các khoản 2 và 3.a) Điều
15 Nghị định, những người sau đây được phép nhân danh chủ thể tiến hành các
công việc nêu tại điểm 3.1 trên đây:
(i) Chính cá nhân hoặc người đại
diện theo pháp luật của cá nhân đó (đối với chủ thể là cá nhân);
(ii) Người đại diện theo pháp
luật của chủ thể; cá nhân là thành viên của chủ thể được người đại diện theo
pháp luật của chủ thể uỷ quyền đại diện; người đứng đầu Văn phòng đại diện hoặc
Chi nhánh của chủ thể, được người đại diện theo pháp luật của chủ thể uỷ quyền
đại diện (đối với chủ thể là pháp nhân hoặc chủ thể khác);
(iii) Người đứng đầu Văn phòng
đại diện tại Việt Nam của chủ thể nước ngoài, được chủ thể đó uỷ quyền đại
diện; người được đại diện theo phấp luật của doanh nghiệp thành lập tại Việt
Nam, có 100% vốn đầu tư của chủ thể nước ngoài, được chủ thể đó uỷ quyền đại
diện;
(iv) Người đáp ứng một trong các
điều kiện nêu tại các đoạn (i), (ii), (iii) trên đây là một trong các cá nhân
hoặc thuộc một trong các pháp nhân hoặc chủ thể khác - nếu chủ thể bao gồm
nhiều cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác và nếu người đó được tất cả các cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác uỷ quyền đại diện.
3.3. Đối với các chủ thể chỉ
được phép tiến hành việc nộp Đơn và các thủ tục liên quan bằng cách thông qua
Tổ chức dịch vụ Đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3.b. Điều 15
Nghị định cũng như đối với mọi chủ thể khác thực hiện các thủ tục nói trên
thông qua Tổ chức dịch vụ Đại diện sở hữu công nghiệp, chỉ những người được cấp
Thẻ người đại diện sở hữu công nghiệp thuộc Tổ chức dịch vụ Đại diện sở hữu
công nghiệp có Giấy uỷ quyền của chủ thể mới được phép tiến hành các công việc
nêu tại điểm 3.1 trên đây.
4. Uỷ quyền
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp
4.1. Mọi sự uỷ quyền tiến hành
các thủ tục về sở hữu công nghiệp đều phải được thể hiện thành văn bản (Giấy uỷ
quyền), trong đó phải gồm các nội dung sau đây:
(i) Tên (họ tên), địa chỉ đầy
đủ, số điện thoại, số fax (nếu có) của Bên uỷ quyền; (ii) Tên (họ tên), địa chỉ
đầy đủ, số điện thoại, số fax (nếu có) của Bên được uỷ quyền; (iii) phạm vi uỷ
quyền (những công việc mà Bên được uỷ quyền thực hiện nhân danh Bên uỷ quyền;
(iv) thời hạn uỷ quyền; (v) nơi lập, ngày lập Giấy uỷ quyền; (vi) chữ ký của
người lập Giấy uỷ quyền (được xác nhận theo quy định về xác nhận chữ ký).
4.2. Bên được uỷ quyền phải là
cá nhân hoặc tổ chức được phép thực hiện các thủ tục về sở hữu công nghiệp quy
định tại các điểm 3.2 (ii), (iii), (iv), và 3.3 Thông tư này.
4.3. Mọi sự thay đổi về phạm vi
uỷ quyền và chấm dứt uỷ quyền trước thời hạn đều phải được thông báo cho Cục Sở
hữu công nghiệp bằng văn bản.
4.4. Nếu Giấy uỷ quyền có phạm
vi uỷ quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau thì Bên được uỷ quyền có thể nộp
bản sao Giấy uỷ quyền, với điều kiện đã nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp bản gốc
Giấy uỷ quyền và chỉ ra số và ngày nộp Hồ sơ có bản gốc Giấy uỷ quyền đó.
Chương 2:
ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
5. Các yêu cầu
chung đối với Đơn
5.1. Đơn phải bảo đảm tính thống
nhất quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định và phải đáp ứng các yêu cầu chung
về hình thức nêu tại điểm 5.2 sau đây.
5.2. Đơn phải đáp ứng các yêu
cầu chung về hình thức như sau:
(i) Mỗi Đơn chỉ được yêu cầu cấp
một Văn bằng bảo hộ, loại Văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối
tượng sở hữu công nghiệp nêu trong Đơn;
(ii) Mọi tài liệu của Đơn đều
phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được trình bày bằng ngôn
ngữ khác theo quy định tại điểm 5.3 sau đây;
(iii) Mọi tài liệu của Đơn đều
phải được trình bày theo chiều dọc trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210mm x
297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu
được đưa thêm vào Đơn với lý do cần thiết để bổ trợ hoặc minh hoạ thêm mà nguồn
gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào Đơn, do đó có thể được trình bày một cách
khác;
(iv) Nếu loại tài liệu nào cần
lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó bằng cách điền vào những chỗ
thích hợp dành riêng;
(v) Mỗi loại tài liệu phải bao
gồm đủ số lượng bản theo yêu cầu; nếu một loại tài liệu bao gồm nhiều trang thì
tại giữa đầu mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số ả rập;
(vi) Các tài liệu phải được đánh
máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy
xoá, không sửa chữa.
5.3. Các tài liệu sau đây có thể
được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:
(i) Giấy uỷ quyền (nếu có);
(ii) Tài liệu xác nhận quyền nộp
đơn hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng
nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả
chuyển giao Đơn đã nộp; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động...);
(iii) Giấy chuyển nhượng quyền
ưu tiên (nếu Đơn có yêu cầu quyền ưu tiên và quyền đó được thụ hưởng từ người
khác);
(iv) Các tài liệu liên quan nhằm
chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (đơn đầu tiên, chứng nhận trưng bày tại
triển lãm...);
(v) Các tài liệu gốc hoặc sao từ
bản gốc mà người nộp đơn đưa vào Đơn để bổ trợ cho Đơn.
6. Các yêu cầu
đối với Đơn sáng chế/giải pháp hữu ích
Ngoài các yêu cầu chung nêu tại
điểm 5 Thông tư này, đơn sáng chế/giải pháp hữu ích phải được đáp ứng các yêu
cầu quy định trong điểm này.
6.1. Đơn phải bao gồm các tài
liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc
quyền sáng chế/giải pháp hữu ích, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban
hành, gồm 3 bản;
(ii) Bản mô tả sáng chế/giải
pháp hữu ích (sau đây gọi tắt là Bản mô tả), gồm 3 bản;
(iii) Yêu cầu bảo hộ, gồm 3 bản;
(iv) Bản vẽ, sơ đồ, bản tính
toán... (nếu cần) để làm rõ thêm bản chất của giải pháp kỹ thuật nêu trong Bản
mô tả, gồm 3 bản;
(v) Bản tóm tắt sáng chế/giải
pháp hữu ích, gồm 3 bản;
(vi) Tài liệu xác nhận quyền nộp
đơn hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng
nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyên giao quyền nộp đơn; Hợp đồng
giao việc hoặc Hợp đồng lao động...), gồm 1 bản;
(vii) Giấy uỷ quyền (nếu cần),
gồm một bản;
(viii) Bản sao đơn đầu tiên hoặc
tài liệu chứng nhận trưng bày triển lãm nếu trong Đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên theo Điều ước quốc tế, gồm 1 bản;
(ix) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn
và lệ phí công bố đơn, gồm 1 bản.
6.2. Các tài liệu nêu tại điểm
6.1 trên đây phải được nộp đồng thời. Riêng các tài liệu sau đây có thể nộp
trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp Đơn:
(i) Bản tiếng Việt của tài liệu
6.1 (ii), 6.1 (iii) và 6.1 (v), nếu trong Đơn đã có bản tiếng Anh/Pháp/Nga của
các tài liệu đó;
(ii) Bản gốc của tài liệu 6.1
(vii) nếu trong Đơn đã có bản sao;
(iii) Tài liệu 6.1 (viii), kể cả
bản dịch ra tiếng Việt.
6.3. Bản mô tả phải bộc lộ hoàn
toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ. Trong Bản mô tả phải có
đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có trình độ trung
bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện được giải pháp đó.
Bản mô tả phải làm rõ được tính
mới, trình độ sáng tạo (nếu đối tượng cần bảo hộ là sáng chế) và khả năng áp
dụng của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ.
Bản mô tả phải bao gồm các nội
dung sau đây:
(i) chỉ số phân loại sáng chế
quốc tế (theo thoả ước Strasbourg),
(ii) Tên giải pháp kỹ thuật,
(iii) Lĩnh vực trong đó giải
pháp kỹ thuật được sử dụng hoặc liên quan,
(iv) Tình trạng kỹ thuật thuộc
lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các giải pháp kỹ thuật đã biết), (v)
Bản chất của giải pháp kỹ thuật,
(vi) Mô tả vắn tắt các hình vẽ
kèm theo (nếu có),
(vii) Ví dụ thực hiện giải pháp
kỹ thuật,
(viii) Những lợi ích có thể đạt
được (hiệu quả của giải pháp kỹ thuật).
6.4. Yêu cầu bảo hộ nhằm xác
định phạm vi (khối lượng) bảo hộ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích. Yêu cầu
bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình
vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ.
6.5. Bản tóm tắt sáng chế/giải
pháp hữu ích để công bố một cách vắn tắt về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu
ích. Bản tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp
kỹ thuật nhằm mục đích thông tin.
6.6. Yêu cầu về hình thức, nội
dung Bản mô tả, Bản vẽ, Yêu cầu bảo hộ, Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích
và các tài liệu khác của Đơn sáng chế/giải pháp hữu ích do Cục Sở hữu công
nghiệp quy định.
7. Các yêu cầu
đối với Đơn kiểu dáng công nghiệp
Ngoài các yêu cầu chung tại điểm
5 Thông tư này, Đơn kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định trong
điểm này.
7.1. Đơn phải bao gồm các tài
liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban hành,
gồm 3 bản;
(ii) Bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp, gồm 3 bản;
(iii) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ
kiểu dáng công nghiệp, gồm 6 bộ; (iv) Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp
nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Giấy chứng nhận quyền
thừa kế; Giấy chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; Hợp đồng
giao việc hoặc Hợp đồng lao động), gồm 1 bản;
(v) Tài liệu xác nhận quyền sở
hữu nhãn hiệu nếu kiểu dáng công nghiệp có chứa nhãn hiệu, gồm 1 bản;
(vi) Giấy uỷ quyền (nếu cần);
(vii) Bản sao đơn đầu tiên hoặc
tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm nếu trong Đơn có yêu cầu được hưởng
quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm 1 bản;
(viii) Chứng từ nộp lệ phí nộp
đơn và lệ phí công bố đơn, gồm 1 bản.
7.2. Các tài liệu nêu tại điểm
7.1 trên đây phải nộp đồng thời. Riêng các tài liệu sau đây có thể nộp trong
thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp Đơn:
(i) Bản tiếng Việt của tài liệu 7.1
(ii), nếu trong Đơn đã có bản tiếng Anh/Pháp/Nga của tài liệu đó;
(ii) Tài liệu 7.1 (v);
(iii) Bản gốc của tài liệu 7.1
(vi), nếu trong Đơn đã có bản sao;
(iv) Tài liệu 7.1 (vii), kể cả
bản dịch ra tiếng Việt.
7.3. Bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của kiểu dáng công nghiệp và
phải phù hợp với bộ ảnh chụp hay bản vẽ và bao gồm các nội dung:
(i) Tên kiểu dáng công nghiệp,
(ii) Chỉ số phân loại quốc tế
kiểu dáng công nghiệp (theo Thoả ước Locarno),
(iii) Lĩnh vực sử dụng của sản
phẩm mang kiểu dáng công nghiệp,
(iv) Các kiểu dáng công nghiệp
tương tự đã biết,
(v) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ,
(vi) Bản chất của kiểu dáng công
nghiệp, trong đó cần nêu rõ đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp
yêu cầu bảo hộ khác biệt với kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.
7.4. Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ
phải thể hiện đầy đủ bản chất của kiểu dáng công nghiệp như đã được mô tả nhằm
xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đó.
ảnh chụp/bản vẽ phải rõ ràng và
sắc nét, không được lẫn các sản phẩm khác với sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp yêu cầu bảo hộ.
Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ phải
theo cùng một tỷ lệ. Kích thước mỗi tấm ảnh chụp không được nhỏ hơn 90mm x
120mm và không được lớn hơn 210mm x 297mm.
7.5. Yêu cầu đối với Bản mô tả
và Bộ ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu công nghiệp quy định.
8. Các yêu cầu
đối với Đơn nhãn hiệu
Ngoài các yêu cầu chung quy định
tại điểm 5 Thông tư này, đơn nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm
này.
8.1 Đơn phải bao gồm các tài
liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trên đó có gắn mẫu nhãn hiệu, làm theo mẫu do Cục
Sở hữu công nghiệp ban hành, gồm 3 bản;
(ii) Quy chế sử dụng nhãn hiệu
nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể, gồm 1 bản;
(iii) Mẫu nhãn hiệu, gồm 15 bản;
(iv) Bản sao tài liệu xác nhận
quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh v.v...), gồm 1 bản;
(v)) Tài liệu xác nhận quyền nộp
đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng
nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả Đơn
đã nộp; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động...), gồm 1 bản;
(vi) Giấy uỷ quyền (nếu cần);
(vii) Bản sao đơn đầu tiên hoặc
Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm nếu trong Đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên theo Điều ước quốc tế, gồm 1 bản;
(viii) Tài liệu xác nhận về xuất
xứ, giải thưởng, huy chương, nếu nhãn hiệu chứa đựng các thông tin đó, gồm 1
bản;
(ix) Giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền, nếu trên nhãn hiệu có sử dụng các biểu tượng, tên riêng... quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 6 Nghị định, gồm 1 bản;
(x) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn,
gồm 1 bản.
8.2. Các tài liệu trên phải nộp
đồng thời. Riêng các tài liệu sau đây có thể nộp trong thời hạn 3 tháng tính từ
ngày nộp Đơn:
(i) Bản gốc tài liệu 8.1 (vi),
nếu trong Đơn đã có bản sao;
(ii) Tài liệu 8.1 (vii), kể cả
bản dịch ra tiếng Việt.
8.3. Phần mô tả nhãn hiệu trong
Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng
yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu
có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm
ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo
hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là yếu tố phân biệt của nhãn hiệu thì
phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ đó.
Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số
không phải là chữ số ảrập hoặc chữ số Lamã thì phải dịch ra chữ số ảrập.
Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần
tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm thì phải nêu rõ
vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
8.4. Danh mục các sản phẩm, dịch
vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù hợp hoặc cùng loại với sản phẩm dịch
vụ được phép kinh doanh như đã nêu trong Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và phải được phân nhóm theo Bảng phân loại quốc tế các
sản phẩm, dịch vụ (theo Thoả ước Nixơ).
8.5. Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ
khai cũng như các mẫu nhãn hiệu khác phải được trình bày rõ ràng với kích thước
không được vượt quá khuôn khổ 80mm x 80mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau
nhất không được nhỏ hơn 15mm.
Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì
mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ.
Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc
thì tất cả các mẫu nhãn hiệu đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
9. Các yêu cầu
đối với Đơn tên gọi xuất xứ.
Ngoài các yêu cầu chung quy định
tại điểm 5 Thông tư này, Đơn tên gọi xuất xứ phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại
điểm này.
9.1. Đơn phải bao gồm các tài
liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá, làm theo mẫu do Cục Sở hữu
công nghiệp ban hành, gồm 3 bản;
(ii) Bản sao tài liệu xác nhận
quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh v.v...), gồm 1 bản;
(iii) Bản thuyết minh về đặc thù
chất lượng của sản phẩm mang tên gọi xuất xứ hàng hoá, trong đó có xác nhận của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm 1 bản;
(iv) Xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền rằng sản phẩm do người nộp đơn sản xuất hoặc kinh doanh thương mại
có tính chất, chất lượng đặc thù và được sản xuất tại vùng lãnh thổ tương ứng
với tên gọi xuất xứ hàng hoá đó (phù hợp với thuyết minh trong tài liệu (iii)),
gồm 1 bản;
(v) Bản sao Văn bằng bảo hộ tên
gọi xuất xứ hàng hoá do nước xuất xứ cấp, hoặc tài liệu của nước xuất xứ xác
nhận quyền của người nộp đơn được sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được
bảo hộ tại nước xuất xứ (nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá có nguồn gốc nước ngoài),
gồm 1 bản;
(vi) Bản đồ mô tả phạm vi lãnh
thổ tương ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá trong đó có chỉ dẫn địa điểm sản
xuất, kinh doanh của người nộp đơn, gồm 1 bản;
(vii) Giấy uỷ quyền (nếu cần),
gồm 1 bản;
(viii) Chứng từ nộp lệ phí nộp
đơn, gồm 1 bản.
Nếu người nộp đơn chỉ yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá đối với một tên gọi
xuất xứ hàng hoá đã được đăng bạ từ trước thì trong Đơn không cần có các tài
liệu (iii) và (vi). Nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá có nguồn gốc nước ngoài thì
trong Đơn không cần có các tài liệu (ii); (iii); (vi).
9.2. Các tài liệu phải nộp đồng
thời. Riêng bản gốc của tài liệu 9.1 (vii) có thể nộp trong thời hạn 3 tháng
tính từ ngày nộp đơn nếu trong Đơn đã có bản sao.
9.3. Cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tính chất đặc thù của loại sản phẩm mang tên gọi xuất xứ và xác nhận rằng
sản phẩm do người nộp đơn sản xuất ra mang tính chất đặc thù đó là các cơ quan
quản lý chất lượng hàng hoá của Trung ương hoặc của địa phương nơi có tên gọi
xuất xứ hàng hoá.
10. Nộp đơn
Đơn có thể được nộp tại Cục Sở
hữu công nghiệp hoặc tại bất kỳ địa điểm tiếp nhận Đơn nào khác do Cục Sở hữu
công nghiệp thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi bằng hình thức bảo đảm qua Bưu
điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
11. Tiếp nhận
Đơn
11.1. Khi nhận được Đơn, Cục Sở
hữu công nghiệp phải thực hiện những công việc sau đây:
(i) Kiểm tra lại danh mục các
tài liệu ghi trong Tờ khai;
(ii) Đóng dấu xác nhận ngày Đơn
đến Cục Sở hữu công nghiệp và Tờ khai;
(iii) Ghi nhận những sai khác
giữa danh mục tài liệu ghi trong Tờ khai và số tài liệu thực có trong Đơn;
(iv) Sơ bộ kiểm tra Đơn để kết
luận có tiếp nhận Đơn hay không theo điểm 11.2. sau đây;
(v) Gửi cho người nộp đơn một Tờ
khai đã đóng dấu xác nhận ngày Đơn đến, số đơn và có ghi kết quả kiểm tra danh
mục tài liệu, có họ tên, chữ ký của cán bộ nhận Đơn; (Tờ khai nói trên thay cho
Giấy biên nhận Đơn).
11.2. Cục Sở hữu công nghiệp
không tiếp nhận Đơn nếu thấy Đơn có một trong các thiếu sót sau đây:
(i) Đơn thiếu một trong các loại
tài liệu bắt buộc phải có sau đây: Tờ khai, trong đó phải có mẫu nhãn hiệu và
danh mục sản phẩm, dịch vụ (đối với Đơn nhãn hiệu), tên gọi xuất xứ hàng hoá và
loại hàng hoá (đối với Đơn tên gọi xuất xứ), Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu
ích, Yêu cầu bảo hộ (đối với Đơn sáng chế/giải pháp hữu ích), Bản mô tả kiểu
dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (đối với Đơn kiểu
dáng công nghiệp), Giấy uỷ quyền (đối với Đơn cần có Giấy uỷ quyền), chứng từ
nộp lệ phí;
(ii) Hình thức bảo hộ (loại Văn
bằng bảo hộ yêu cầu được cấp) không phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp
nêu trong Đơn;
(iii) Tờ khai không có chữ ký
hoặc/và bị tẩy xoá, sửa chữa nghiêm trọng.
11.3. Trường hợp Đơn không được
tiếp nhận, Cục Sở hữu công nghiệp phải thông báo cho người nộp đơn lý do không
tiếp nhận Đơn. Đối với Đơn nộp qua bưu điện, Cục Sở hữu công nghiệp phải thông
báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đơn đến; Cục Sở hữu công
nghiệp không phải gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu Đơn, nhưng phải
hoàn trả lệ phí đã nộp theo Đơn không được tiếp nhận sau khi đã khấu trừ các
chi phí cho việc gửi trả tiền đó.
12. Xử lý hồ
sơ của Đơn đã tiếp nhận
Sau khi tiếp nhận, Đơn được xử
lý như sau:
Một bộ tài liệu gồm các tài liệu
cần thiết được tách ra để lưu giữ tình trạng ban đầu của Đơn (gọi là "Bộ
hồ sơ" của Đơn);
Các tài liệu còn lại gộp thành
bộ tài liệu dùng để xét nghiệm theo các quy định của Thông tư này.
13. Xét nghiệm
hình thức
13.1. Sau khi được xử lý theo
điểm 12 Thông tư này, Đơn được xét nghiệm hình thức theo các quy định tại điểm
này.
13.2. Đơn vị coi là không hợp lệ
nếu có một trong các thiếu sót sau đây:
(i) Đơn được làm bằng ngôn ngữ
khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại điểm 5.3 Thông tư này;
(ii) Trong Tờ khai không có đủ
thông tin về tác giả (đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp), về người nộp đơn, người nộp đơn không ký tên, hoặc chữ ký không được
xác nhận, các thông tin về người đại diện bị tẩy xoá.
(iii) Có cơ sở để khẳng định
rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn;
(iv) Đơn được nộp trái với quy
định tại Điều 15 Nghị định;
(v) Bản mô tả, Bản tóm tắt, Yêu
cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp làm
bằng tiếng Anh/Pháp/Nga mà người nộp đơn không bổ sung bản tiếng Việt trong
thời hạn theo quy định tại điểm 6.2 và 7.2 Thông tư này;
(vi) Giấy uỷ quyền chỉ là bản
sao mà không bổ sung bản gốc trong thời hạn quy định tại điểm 6.2, 7.2, 8.2 và
9.2 Thông tư này;
(vii) Đơn còn có các thiếu sót
nêu tại điểm 13.3 sau đây ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và mặc dù đã được
Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc
sửa chữa không đạt yêu cầu;
(viii) Đối tượng nêu trong đơn
là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản
3 Điều 5, khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Nghị định;
13.3. Xử lý các thiếu sót của
Đơn trong giai đoạn xét nghiệm hình thức
Nếu Đơn có các thiếu sót sau
đây, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn và trong thời hạn 2
tháng tính từ ngày thông báo, người nộp phải sửa chữa các thiếu sót đó:
(i) Không đủ số lượng của một
trong số các tài liệu bắt buộc phải có;
(ii) Đơn không thoả mãn tính
thống nhất;
(iii) Đơn không đáp ứng các yêu
cầu về hình thức trình bày;
(iv) Đơn nhãn hiệu không ghi rõ
loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu, danh mục sản phẩm
không được phân nhóm hoặc phân nhóm không đúng;
(v) Các thông tin về người nộp
đơn ở các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xoá;
(vi) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn.
13.4. Người nộp đơn có thể chủ
động sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong Đơn nhưng không được mở rộng phạm vi
(khối lượng) bảo hộ và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng sở hữu
công nghiệp nêu trong Đơn và phải nộp lệ phí theo quy định. Nếu việc sửa chữa
làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng
thì người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
13.5. Xác định ngày nộp đơn hợp
lệ
Ngày nộp đơn hợp lệ được xác
định như sau:
(i) Đối với Đơn không có các
thiếu sót quy định tại điểm 13.2 trên đây, ngày nộp đơn hợp lệ là ngày Đơn đến
Cục Sở hữu công nghiệp ghi trong Dấu nhận đơn trên Tờ khai;
(ii) Đối với đơn có các thiếu
sót quy định tại điểm 13.3 trên đây, và các thiếu sót đã được sửa chữa trong
thời hạn tương ứng, ngày nộp đơn hợp lệ là ngày Đơn đến Cục Sở hữu công nghiệp
ghi trong Dấu nhận đơn. Nếu các thiếu sót được sửa chữa muộn hơn thời hạn đó
thì ngày nộp đơn hợp lệ là ngày thiếu sót được sửa chữa xong để Đơn trở thành
hợp lệ.
13.6. Xác định ngày ưu tiên
Ngày ưu tiên của Đơn được xác
định như sau:
Nếu Đơn không có yêu cầu quyền
ưu tiên, ngày ưu tiên là ngày nộp đơn hợp lệ;
Nếu đơn có yêu cầu quyền ưu
tiên, ngày ưu tiên là ngày nêu trong yêu cầu nói trên và được Cục Sở hữu công
nghiệp chấp thuận.
13.7. Kết quả xét nghiệm hình
thức đơn được Cục Sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn theo quy định
sau đây:
(i) Nếu Đơn được coi là hợp lệ,
Cục Sở hữu công nghiệp gửi người nộp đơn Thông báo chấp nhận đơn, trong đó ghi
rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên Tổ chức dịch vụ Đại diện sở hữu công nghiệp
(nếu Đơn được nộp thông qua Tổ chức đó); tên đối tượng nêu trong Đơn, ngày nộp
đơn hợp lệ, ngày ưu tiên; số đơn; các thiếu sót còn có mà người nộp đơn tiếp
tục phải sửa chữa và thời hạn sửa chữa các thiếu sót đó. Quá thời hạn này mà
người nộp đơn không sửa chữa thì Đơn sẽ không được tiếp tục xem xét;
(ii) Nếu Đơn bị coi là không hợp
lệ, Cục Sở hữu công nghiệp gửi cho người nộp đơn Thông báo từ chối chấp nhận
đơn, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên Tổ chức dịch vụ Đại
diện sở hữu công nghiệp (nếu Đơn được nộp thông qua Tổ chức đó); ngày Đơn đến
Cục Sở hữu công nghiệp, tên đối tượng nêu trong Đơn; lý do từ chối chấp nhận
Đơn (lý do để Đơn bị coi là không hợp lệ);
(iii) Nếu Đơn còn có thiết sót
nêu tại điểm 13.3 trên đây, Cục Sở hữu công nghiệp gửi cho người nộp đơn Thông
báo kết quả xét nghiệm hình thức Đơn, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ người nộp
đơn, tên Tổ chức Đại diện sở hữu công nghiệp (nếu Đơn được nộp thông qua tổ
chức đó), ngày Đơn đến Cục Sở hữu công nghiệp; tên đối tượng nêu trong Đơn, các
thiếu sót cần phải sửa chữa và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu
sót.
13.8. Thời hạn xét nghiệm hình
thức là 3 tháng tính từ ngày Đơn đến Cục Sở hữu công nghiệp ghi trên Dấu nhận
đơn; riêng đối với Đơn có tài liệu nộp muộn theo quy định tại điểm 6.2, 7.2,
8.2, 9.2 thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày bổ sung đủ các
tài liệu đó. Trước ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu công nghiệp phải
xét nghiệm xong về mặt hình thức và phải có thông báo cho người nộp đơn theo
quy định tại điểm 13.7 trên đây.
14. Công bố
đơn hợp lệ
14.1. Mọi Đơn sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở
hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo thời hạn quy định
sau đây:
a. Đơn sáng chế, giải pháp hữu
ích được công bố trong tháng thứ 19 tính từ ngày ưu tiên, trừ trường hợp được
quy định tại các điểm b), c), d) sau đây;
b. Trong trương hợp có yêu cầu
công bố sớm, Đơn sẽ được công bố trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày Cục Sở hữu
công nghiệp nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc theo thời hạn muộn hơn ghi trong
yêu cầu;
c. Đối với Đơn sáng chế, giải
pháp hữu ích, nếu có văn bản yêu cầu xét nghiệm nội dung nộp trước ngày các Đơn
này được chấp nhận hợp lệ, Đơn sẽ được công bố trong thời hạn 1 tháng kể từ
ngày Đơn được chấp nhận hợp lệ;
d. Đối với Đơn sáng chế, giải
pháp hữu ích, nếu có văn bản yêu cầu xét nghiệm nội dung nộp sau ngày các Đơn
này được chấp nhận hợp lệ nhưng trước khi kết thúc thời hạn 18 tháng tính từ
ngày ưu tiên, Đơn sẽ được công bố trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu
công nghiệp nhận được yêu cầu xét nghiệm nội dung;
e. Đơn quốc tế và Đơn kiểu dáng
công nghiệp được công bố trong tháng thứ 2 tính từ ngày chấp nhận Đơn hợp lệ,
trừ trường hợp quy định tại điểm b) trên đây.
14.2. Các thông tin liên quan
đến Đơn hợp lệ được công bố trên Công báo gồm: tất cả các thông tin về Đơn hợp
lệ ghi trong Thông báo chấp nhận đơn trừ thông tin về các thiếu sót còn phải
sửa chữa; Tóm tắt sáng chế, giải pháp hữu ích có kèm theo hình vẽ nếu cần; một
hoặc một số hình vẽ, ảnh chụp kiểu dáng công nghiệp.
14.3. Mọi người đều có thể tiếp
cận với các thông tin chi tiết hơn về bản chất đối tượng nêu trong Đơn được
công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, hoặc yêu cầu Cục Sở hữu công nghiệp
cung cấp các thông tin đó và người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung
cấp thông tin theo quy định.
15. Yêu cầu
xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích.
15.1. Trong thời hạn 42 tháng
tính từ ngày ưu tiên của Đơn sáng chế, 36 tháng từ ngày ưu tiên của Đơn giải
pháp hữu ích, người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu Cục
Sở hữu công nghiệp tiến hành xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích
tương ứng.
Người yêu cầu xét nghiệm nội
dung sáng chế, giải pháp hữu ích phải nộp lệ phí theo quy định.
15.2. Yêu cầu xét nghiệm nội
dung sáng chế, giải pháp hữu ích sau khi công bố Đơn được công bố trên Công báo
Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu xét nghiệm, và được thông báo cho người nộp đơn.
Yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng
chế, giải pháp hữu ích nộp trước khi công bố Đơn được công bố cùng với Đơn
tương ứng theo điểm 14.1c), d) Thông tư này.
15.3. Trừ trường hợp yêu cầu xét
nghiệm nội dung được chính người nộp đơn ghi trong Tờ khai, yêu cầu xét nghiệm
nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó
phải ghi rõ tên, địa chỉ người yêu cầu; số đơn và ngày nộp Đơn sáng chế, giải
pháp hữu ích cần phải xét nghiệm nội dung; tên, địa chỉ người nộp đơn, tên sáng
chế, giải pháp hữu ích tương ứng và phải có kèm theo biên lai hoặc chứng từ xác
nhận việc nộp lệ phí yêu cầu xét nghiệm.
16. Xét nghiệm
nội dung Đơn
16.1. Việc xét nghiệm nội dung
Đơn được Cục Sở hữu công nghiệp tiến hành theo quy định tại điểm này đối với:
(i) Tất cả các Đơn nhãn hiệu,
kiểu dáng công nghiệp và tên gọi xuất xứ nếu các Đơn đó đã được chấp nhận hợp
lệ và người nộp đơn lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định, và
(ii) Tất cả các Đơn đăng ký quốc
tế, và
(iii) Những Đơn sáng chế, giải
pháp hữu ích, kể cả Đơn quốc tế, đã được chấp nhận hợp lệ và có yêu cầu xét
nghiệm nội dung được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp trong thời hạn quy định tại
điểm 15 Thông tư này.
16.2. Mục đích của việc xét
nghiệm nội dung Đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong
Đơn theo các tiêu chuẩn bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
16.3. Trong thời hạn xét nghiệm
nội dung Đơn, Cục Sở hữu công nghiệp phải gửi Thông báo kết quả xét nghiệm nội
dung cho người nộp đơn và cho người yêu cầu xét nghiệm nội dung theo quy định
sau đây:
a. Nếu đối tượng sở hữu công
nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, trong Thông báo kết quả xét nghiệm nội
dung phải nêu rõ lý do dự định từ chối cấp Văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn
2 tháng tính từ ngày thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
b. Nếu đối tượng sở hữu công
nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ nhưng phạm vi (khối lượng) bảo hộ phải thu
hẹp hoặc Đơn còn có các thiếu sót thì trong Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung
phải nêu rõ điều đó và ấn định thời hạn 2 tháng tính từ ngày thông báo để người
nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót;
c. Nếu đối tượng đáp ứng tiêu
chuẩn bảo hộ, kể cả trường hợp nêu tại điểm b) trên đây, trong Thông báo kết
quả xét nghiệm nội dung cần yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí công bố Văn bằng
bảo hộ, lệ phí đăng bạ và cấp Văn bằng bảo hộ và lệ phí duy trì hiệu lực năm
thứ nhất (đối với sáng chế và giải pháp hữu ích).
16.4. Trong thời hạn xét nghiệm
nội dung, người nộp đơn có thể chủ động sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong Đơn
và phải nộp lệ phí theo quy định.
Cục Sở hữu công nghiệp có quyền
yêu cầu người nộp đơn trong một thời hạn ấn định phải tiến hành sửa đổi, bổ
sung các tài liệu. Nếu người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung theo
yêu cầu của Cục Sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng thì Đơn vị coi
như rút bỏ.
Việc sửa đổi, bổ sung không được
làm thay đổi bản chất đối tượng, không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ
đã nêu trong Đơn.
16.5. Thời hạn xét nghiệm nội
dung Đơn là (i) 18 tháng đối với Đơn sáng chế, 9 tháng đối với Đơn giải pháp
hữu ích tính từ ngày nhận được Yêu cầu xét nghiệm nội dung, nếu Yêu cầu đó được
nộp sau ngày công bố Đơn hoặc tính từ ngày công bố đơn nếu Yêu cầu xét nghiệm
nội dung được nộp trước ngày công bố Đơn; (ii) 9 tháng đối với Đơn kiểu dáng
công nghiệp và Đơn nhãn hiệu tính từ ngày ký Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ;
(iii) 6 tháng đối với Đơn tên gọi xuất xứ tính từ ngày ký Thông báo chấp nhận
đơn hợp lệ.
Nếu trong quá trình xét nghiệm nội
dung Đơn, người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu công nghiệp
tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn xét nghiệm nội dung có
thể được kéo dài thêm bằng khoảng thời gian dành cho mục đích sửa chữa, bổ sung
tài liệu.
Trước ngày kết thúc thời hạn xét
nghiệm nội dung, Cục Sở hữu công nghiệp phải có Thông báo kết quả xét nghiệm
nội dung cho người nộp đơn và người yêu cầu xét nghiệm theo quy định tại điểm
16.3 trên đây.
Chương 3:
CHUYỂN GIAO QUYỀN SƠ HỮU
CÔNG NGHIỆP
17. Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
17.1. Hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp hoặc hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
17.2. Hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Tên (họ tên) và địa chỉ đầy đủ
của Bên giao và Bên nhận;
- Căn cứ chuyển giao (Văn bằng
bảo hộ đã được cấp cho Bên giao hoặc được chuyển giao cho Bên giao);
- Đối tượng chuyển giao (là toàn
bộ quyền sở hữu đối với toàn bộ khối lượng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp
hoặc đối với một phần khối lượng bảo hộ nhãn hiệu - một phần trong danh mục
hàng hoá, dịch vụ);
- Giá chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
trong đó có các nghĩa vụ tương ứng và không được trái với quy định tại Điều 40
Nghị định;
- Điều kiện sửa đổi, chấm dứt,
vô hiệu hợp đồng;
- Cách giải quyết khiếu nại,
tranh chấp;
- Ngày ký, nơi ký;
- Chữ ký của các Bên hoặc của
người đại điện có thẩm quyền của các Bên, kèm theo họ tên, chức vụ của người ký
và xác nhận chữ ký.
17.3. Hợp đồng chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
("Hợp đồng li-xăng") phải bao gồm những nội dung sau đây:
- Tên (họ tên) và địa chỉ đầy đủ
của Bên giao và Bên nhận li-xăng;
- Căn cứ chuyển giao li-xăng
(Văn bằng bảo hộ đã được cấp cho Bên giao li-xăng; hoặc Hợp đồng li-xăng độc
quyền);
- Phạm vi li-xăng, trong đó có:
. Dạng li-xăng (độc quyền/không
độc quyền);
. Đối tượng li-xăng, được xác
định bằng giới hạn quyền sử dụng (thuộc các hành vi sử dụng được bảo hộ) và
giới hạn đối tượng sở hữu công nghiệp (thuộc khối lượng bảo hộ đối tượng sở hữu
công nghiệp);
. Giới hạn lãnh thổ (thuộc lãnh
thổ Việt Nam);
. Thời hạn (thuộc thời hạn bảo
hộ đối tượng sở hữu công nghiệp).
Đối với li-xăng thứ cấp, phạm vi
li-xăng phải thuộc phạm vi li-xăng của Hợp đồng li-xăng độc quyền trên thứ cấp
tương ứng;
- Giá li-xăng;
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên,
trong đó có các nghĩa vụ tương ứng và không được trái với quy định tại Điều 40
Nghị định;
- Điều kiện sửa đổi, chấm dứt,
vô hiệu hợp đồng;
- Cách giải quyết khiếu nại,
tranh chấp;
- Ngày ký, nơi ký;
- Chữ ký của các bên hoặc của
người đại diện có thẩm quyền của các Bên, kèm theo họ tên, chức vụ của người ký
và xác nhận chữ ký.
17.4. Hợp đồng li-xăng không
được phép có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của Bên nhận li-xăng,
đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của Bên giao
li-xăng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ
các quyền đó, như:
- Điều khoản trực tiếp hoặc gián
tiếp hạn chế việc xuất khẩu sản phẩm sản xuất theo li-xăng sang các vùng lãnh
thổ không phải là nơi mà Bên giao li-xăng là chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu đối tượng sở hữu công nghiệp tương
ứng;
- Điều khoản buộc Bên nhận
li-xăng nhãn hiệu phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu,
linh kiện hoặc thiết bị của Bên giao li-xăng hoặc của người do Bên giao li-xăng
chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá do Bên nhận sản
xuất;
- Điều khoản cấm Bên nhận
li-xăng cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp (trừ nhãn hiệu), buộc Bên nhận
li-xăng phải chuyển giao miễn phí cho Bên giao các cải tiến do Bên nhận tạo ra
hoặc quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp
đối với các cải tiến đó;
- Điều khoản cấm Bên nhận
li-xăng khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp, hoặc về quyền
chuyển giao li-xăng của Bên giao li-xăng.
17.5. Nếu việc chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp là một phần của Hợp đồng khác thì nội dung về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp phải được lập thành một bộ phận riêng biệt so với các
phần còn lại của Hợp đồng và phải tuân theo các quy định trong điểm này.
18. Các loại
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp cần phải phê duyệt, đăng ký.
18.1. Theo khoản 5 Điều 38 và
khoản 5 Điều 62 Nghị định, mọi Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp sau đây
đều phải được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt trước
khi tiến hành thủ tục đăng ký Hợp đồng theo Điều 42 Nghị định và theo điểm 20
Thông tư này:
(i) Một trong các Bên tham gia
(Bên giao hoặc Bên nhận) là tổ chức Nhà nước hoặc có vốn góp liên doanh của Nhà
nước, còn Bên kia là cá nhân, tổ chức không thuộc Nhà nước;
(ii) Bên giao là cá nhân, pháp
nhân hoặc các chủ thể khác của Việt Nam và Bên nhận là cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
18.2. Mọi Hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp - kể
cả các Hợp đồng đã tiến hành thủ tục phê duyệt - đều phải được đăng ký theo
điều 42 Nghị định và theo điểm 20 Thông tư này.
19. Thủ tục
phê duyệt Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
19.1. Hồ sơ phê duyệt Hợp đồng
(sau đây gọi tắt là Hồ sơ phê duyệt) gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai đề nghị phê duyệt
Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu đo Cục Sở hữu công
nghiệp ban hành, gồm 3 bản, trong đó người đứng tên đề nghị phê duyệt phải là
tổ chức Nhà nước hoặc tổ chức có vốn góp liên doanh của Nhà nước nếu Hợp đồng
thuộc trường hợp 18.1 (i); hoặc là Bên Việt Nam nếu Hợp đồng thuộc trường hợp
18.1 (ii);
(ii) 2 bản gốc hoặc 2 bản sao
Hợp đồng, kể cả Phụ lục (nếu có); nếu Hợp đồng được làm bằng ngôn ngữ khác
tiếng Việt thì phải kèm theo Bản dịch ra tiếng Việt;
(iii) Bản gốc Văn bằng bảo hộ
(đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp),
hoặc bản sao văn bằng bảo hộ tương ứng (đối với trường hợp chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp), nếu Hợp đồng cần phê duyệt là Hợp đồng thứ
cấp thì phải kèm theo Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng độc quyền trên
thứ cấp tương ứng;
(iv) Văn bản đồng ý của các chủ
sở hữu chung về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng
là sở hữu chung; hoặc nếu không đạt được điều thoả thuận nói trên thì phải có
văn bản giải trình lý do của việc không đồng ý của số chủ sở hữu chung còn lại;
(v) Giấy phép kinh doanh của Bên
nhận trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng
nhãn hiệu;
(vi) Chứng từ nộp lệ phí phê
duyệt Hợp đồng;
(vii) Giấy uỷ quyền (nếu cần).
19.2. Hồ sơ phê duyệt được nộp
cho Cục Sở hữu công nghiệp theo quy định nộp Đơn (điểm 10. Thông tư này).
Thời hạn nộp Hồ sơ phê duyệt Hợp
đồng là 60 ngày tính từ ngày ký kết Hợp đồng. Thời hạn trên có thể kéo dài nếu
người đứng đơn chứng minh được rằng lý do chậm trễ là chính đáng.
19.3. Cục Sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm tiếp nhận Hồ sơ phê duyệt theo quy định tiếp nhận Đơn tại điểm 11
Thông tư này, với những sửa đổi thích hợp, trong đó các loại tài liệu nêu tại
điểm 11.2.(i) là: Tờ khai; Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; Chứng
từ nộp lệ phí và Giấy uỷ quyền.
19.4. Cục Sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm xem xét Hồ sơ phê duyệt trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận
được Hồ sơ, theo quy định sau đây:
a. Trường hợp Hồ sơ phê duyệt
hợp lệ, nội dung Hợp đồng phù hợp với các quy định, Cục Sở hữu công nghiệp báo
cáo kết quả xem xét Hồ sơ phê duyệt và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường ra Quyết định phê duyệt Hợp đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Cục Sở hữu công nghiệp.
b. Trường hợp hồ sơ có thiếu sót
và thiếu sót đó thuộc loại có thể sửa chữa (ngoài các trường hợp quy định tại
đoạn c sau đây), Cục Sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp Hồ sơ phê duyệt
sửa chữa các thiếu sót đó trong một thời hạn phù hợp.
Thời hạn dành cho người nộp Hồ
sơ phê duyệt sửa chữa thiếu sót của hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c. Trường hợp Hồ sơ phê duyệt
không hợp lệ vì các lý do sau đây, Cục Sở hữu công nghiệp đề nghị Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường từ chối phê duyệt Hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp:
(i) Người nộp Hồ sơ phê duyệt
không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn đã được Cục Sở hữu công nghiệp thông
báo;
(ii) Người nộp Hồ sơ phê duyệt
không phải là người được quy định tại điểm 19.1.(i) trên đây;
(iii) Bên giao không phải là chủ
Văn bằng bảo hộ (đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp); hoặc không phải là chủ Văn bằng bảo hộ và cũng không phải là
người được chuyển giao li-xăng độc quyền và được phép chuyển giao li-xăng thứ
cấp đối với đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng (đối với trường hợp chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);
(iv) Bên nhận không có Giấy phép
kinh doanh loại hàng hoá/dịch vụ phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
tương ứng (trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu);
(v) Quyền sở hữu công nghiệp
tương ứng không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ; hoặc đối tượng sở hữu công
nghiệp đó đang có tranh chấp;
(vi) Có căn cứ khẳng định việc
chuyển giao sẽ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của Bên thứ ba;
(vii) Hợp đồng có nội dung không
phù hợp với các quy định về điều kiện hạn chế việc chuyển giao, hoặc/và thiếu
các nội dung bắt buộc phải có, như quy định tại các Điều 38 Nghị định và điểm
17.2, 17.3, 17.4. Thông tư này;
(viii) Hợp đồng không có điều
khoản về giá hoặc giá chuyển giao nằm ngoài mức tối thiểu, tối đa theo quy định;
(ix) Hợp đồng không có chữ ký
đầy đủ của Bên giao và Bên nhận và/hoặc chữ ký không được xác nhận hợp pháp;
(x) Người ký Hợp đồng không có
thẩm quyền ký.
19.5. Trước khi đề nghị từ chối
phê duyệt Hợp đồng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo kết quả xem xét Hồ sơ phê
duyệt, dự định từ chối, lý do từ chối và ấn định một thời hạn phù hợp để người
nộp đơn xin phê duyệt có ý kiến. Nếu sau thời hạn ấn định đó mà người nộp đơn
xin phê đuyết không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, Cục
Sở hữu công nghiệp chính thức đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường từ chối phê duyệt Hợp đồng.
20. Thủ tục
đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 20.1. Hồ sơ đề nghị
đăng ký Hợp đồng (sau đây gọi tắt là Hồ sơ đăng ký) phải gồm có các tài liệu
sau đây:
(i) Tờ khai đề nghị đăng ký Hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công
nghiệp ban hành, gồm 02 bản;
(ii) 2 bản gốc hoặc 2 bản sao
Hợp đồng chuyển giao, kể cả Phụ lục (nếu có); nếu Hợp đồng làm bằng ngôn ngữ
khác tiếng Việt thì phải kèm theo Bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt;
(iii) Bản gốc Văn bằng bảo hộ
(đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp);
hoặc bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng (đối với trường hợp chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp), nếu Hợp đồng cần đăng ký là Hợp đồng
li-xăng thứ cấp thì phải kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng độc
quyền trên thứ cấp tương ứng;
(iv) Văn bản đồng ý của các chủ
sở hữu chung về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng
là sở hữu chung; hoặc nếu không đạt được điều thoả thuận nói trên thì phải có
văn bản giải trình lý do của việc không đồng ý của số chủ sở hữu chung còn lai;
(v) Giấy phép kinh doanh của Bên
nhận trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng
nhãn hiệu;
(vi) Quyết định phê duyệt Hợp
đồng của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với trường hợp Hợp
đồng thuộc loại bắt buộc phải phê duyệt);
(vii) Chứng từ nộp lệ phí đăng
ký Hợp đồng;
(viii) Giấy uỷ quyền (nếu cần);
Trường hợp cần phải thực hiện cả
thủ tục phê duyệt và thủ tục đăng ký thì những tài liệu nào đã nộp trong Hồ sơ
phê duyệt đồng thời được coi là tài liệu của Hồ sơ đăng ký.
20.2. Hồ sơ đăng ký được nộp và
tiếp nhận theo quy định như đối với Hồ sơ phê duyệt (điểm 19.2 và 19.3 Thông tư
này).
20.3. Cục Sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm xem xét Hồ sơ đăng ký trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày nhận được
Hồ sơ, riêng đối với Hợp đồng đã được phê duyệt thì thời hạn trên là 15 ngày.
a. Trường hợp Hồ sơ đăng ký hợp
lệ, nội dung của Hợp đồng phù hợp với quy định, Cục Sở hữu công nghiệp ra Quyết
định cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở
hữu công nghiệp, và Văn bằng bảo hộ trong trường hợp chuyển giao nhãn hiệu đối
với một phần Danh mục sản phẩm, dịch vụ; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng
li-xăng và thực hiện các thủ tục sau:
(i) Ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp và Sổ đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp hoặc Sổ đăng ký Hợp đồng li-xăng đối với từng trường
hợp tương ứng;
(ii) Ghi nhận vào Văn bằng bảo
hộ (đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp)
và cấp Văn bằng bảo hộ cho người được chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu hàng
hoá đối với một phần Danh mục sản phẩm, dịch vụ;
(iii) Đóng dấu đăng ký vào 02
bản Hợp đồng và trao cho người nộp Hồ sơ đăng ký 01 bản, lưu 01 bản;
(iv) Cấp cho người nộp Hồ sơ
đăng ký một bản Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li-xăng;
(v) Công bố Quyết định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký trên Công báo sở hữu công nghiệp.
b. Trường hợp hồ sơ có thiếu sót
có thể sửa chữa (ngoài các trường hợp quy định tại đoạn c sau đây), Cục Sở hữu
công nghiệp thông báo cho người nộp Hồ sơ đăng ký và yêu cầu người đó sửa chữa
thiếu sót trong thời hạn phù hợp.
Thời hạn dành cho người nộp Hồ
sơ đăng ký sửa chữa thiếu sót của hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ
theo quy định.
c. Trường hợp Hồ sơ đăng ký
không hợp lệ vì những lý do sau đây, Cục Sở hữu công nghiệp từ chối đăng ký hợp
đồng:
(i) Người nộp Hồ sơ đăng ký
không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn đã được Cục Sở hữu công nghiệp ấn định
hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;
(ii) Người nộp Hồ sơ đăng ký
không phải là Bên giao hoặc Bên nhận Hợp đồng chuyển giao đó và cũng không phải
Đại diện sở hữu công nghiệp được uỷ quyền theo quy định;
(iii) Bên giao không phải là chủ
Văn bằng bảo hộ (đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp); hoặc không phải là chủ Văn bằng bảo hộ và cũng phải là người được
chuyển giao li-xăng độc quyền và được phép chuyển giao li-xăng thứ cấp đối với
đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng (đối với trường hợp chuyển giao li-xăng);
(iv) Bên nhận không có giấy phép
kinh doanh loại hàng hoá/ dịch vụ phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
tương ứng (trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu);
(v) Quyền sở hữu công nghiệp
không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ; hoặc đang có tranh chấp;
(vi) Có căn cứ khẳng định việc
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp sẽ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
Bên thứ ba;
(vii) Hợp đồng có nội dung không
phù hợp với các quy định về điều kiện hạn chế việc chuyển giao như quy định tại
Điều 38 Nghị định, hoặc/và không có các nội dung bắt buộc như quy định tại điểm
17.2, 17.3, 17.4 Thông tư này;
(viii) Hợp đồng không có chữ ký
đầy đủ của Bên giao và Bên nhận và/hoặc chữ ký không được xác nhận hợp pháp;
(ix) Người ký Hợp đồng không có
thẩm quyền ký;
(x) Không có Quyết định phê
duyệt Hợp đồng (đối với trường hợp Hợp dồng thuộc loại bắt buộc phải phê duyệt).
d) Trước khi chính thức từ chối
đăng ký Hợp đồng, Cục Sở hữu công nghiệp thông báo kết quả xem xét hồ sơ đăng
ký, dự định từ chối, lý do từ chối và ấn định một thời hạn phù hợp để người đề
nghị đăng ký có ý kiến. Sau thời hạn ấn định đó mà người đề nghị đăng ký không
có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đổi không xác đáng, Cục Sở hữu công nghiệp
ra thông báo từ chối đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp,
trong đó có nêu rõ lý do.
21. Xem xét
Đơn đề nghị cấp li-xăng không tự nguyện
21.1. Hồ sơ đề nghị cấp li-xăng
không từ nguyện gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai đề nghị cấp li-xăng
không tự nguyện, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban hành;
(ii) Tài liệu chứng minh ý nghĩa
đặc biệt đối với an ninh, quốc phòng, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi
trường của sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp liên quan và Tài
liệu chứng minh sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp liên quan
không được chủ sở hữu công nghiệp (hoặc người được chuyển giao toàn phần quyền
sử dụng các đối tượng đó) sử dụng mà không có lý do chính đáng hoặc sử dụng ở
mức độ không đáp ứng được nhu cầu an ninh, quốc phòng, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, bảo vệ môi trường;
(iii) Tài liệu chứng minh năng
lực sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp của người nộp
đơn và các điều kiện mà người nộp đơn cho là hợp lý đã đưa ra nhưng không được
chủ sở hữu công nghiệp (hoặc người được chuyển giao toàn phần quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp) chấp nhận mà không có lý do chính đáng;
(iv) Chứng từ nộp lệ phí đề nghị
cấp li-xăng không tự nguyện.
(v) Giấy uỷ quyền (nếu cần).
21.2. Hồ sơ đề nghị cấp li-xăng
không tự nguyện được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp.
21.3. Sau khi tiếp nhận Hồ sơ đề
nghị cấp li-xăng không tự nguyện, Cục Sở hữu công nghiệp tiến hành xem xét Hồ
sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định. Thủ tục xem xét Hồ sơ đề nghị
cấp li-xăng không tự nguyện tương tự như thủ tục phê duyệt Hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp (điểm 19 Thông tư này).
Chương4:
XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ VỀ
SÁNG CHẾ/GIẢI PHÁP HỮU ÍCH ĐƠN ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU
22. Các thủ
tục trước Cục Sở hữu công nghiệp
Các quy định về việc nộp Đơn và
tiến hành các thủ tục khác liên quan trước Cục Sở hữu công nghiệp nêu tại khoản
2 và 3 Điều 15 Nghị định và điểm 3 Thông tư này cũng được áp dụng cho việc tiến
hành các thủ tục trước Cục Sở hữu công nghiệp đối với Đơn quốc tế về sáng chế,
giải pháp hữu ích, nhãn hiệu nêu tại Chương này.
23. Xử lý Đơn
quốc tế về sáng chế/giải pháp hữu ích theo Hiệp ước PCT
23.1 Cơ quan nhận đơn
Cơ quan có thẩm quyền nhận Đơn
quốc tế tại Việt Nam là Cục Sở hữu công nghiệp.
Cục Sở hữu công nghiệp có trách
nhiệm:
(i) Nhận Đơn quốc tế nguồn gốc
Việt Nam;
(ii) Thu lệ phí và chuyển các
khoản lệ phí tương ứng cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo
quy định của Hiệp ước;
(iii) Kiểm tra xem các lệ phí
quy định đó có được nộp đúng hạn không;
(iv) Kiểm tra và xử lý Đơn quốc
tế nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
(v) Xác định đối tượng xin bảo
hộ: nếu đối tượng xin bảo hộ của Đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến
hành tiếp việc sau đây và các khoản lệ phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn
trừ lệ phí gửi và lệ phí sao Đơn quốc tế;
(vi) Gửi một bản (Bản hồ sơ) của
Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản (Bản tra cứu)
cho Cơ quan tra cứu quốc tế;
(vii) Gửi và nhận thư từ từ
người nộp đơn và từ các cơ quan quốc tế.
23.2. Ngôn ngữ
Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Nga. Mỗi đơn
được làm thành 3 bản.
Trong trường hợp không đủ số bản
quy định, Cục Sở hữu công nghiệp sẽ sao thêm cho đủ số bản cần thiết và người
nộp đơn phải nộp phí sao Đơn quốc tế.
23.3. Cơ quan tra cứu quốc tế và
Cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế.
Đối với các Đơn vị quốc tế nguồn
gốc Việt Nam, các Cơ quan tra cứu quốc tế và các Cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc
tế có thẩm quyền là các Cơ quan patent của Ôxtrâylia, Aó, Liên bang Nga, Thuỵ
Điển và Cơ quan Patent châu Âu.
23.4. Đơn quốc tế có chỉ định
Việt Nam
Nếu trong Đơn quốc tế có chỉ
định Việt Nam thì Cục Sở hữu công nghiệp sẽ là Cơ quan được chỉ định. Trong
trường hợp này, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 21 tháng kể từ ngày
ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp:
(i) Tờ khai xin cấp Bằng độc
quyền sáng chế/giải pháp hữu ích, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban
hành, gồm 3 bản;
(ii) Bản sao Đơn quốc tế, gồm 3
bản (trường hợp Người nộp đơn yêu cầu vào Giai đoạn quốc gia trước ngày công bố
quốc tế);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của
Đơn quốc tế (gồm: Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ (bản gốc đã nộp; bản sửa đổi và bản
giải thích theo Điều 19 Hiệp ước PCT), Bản tóm tắt, Chú thích các hình vẽ), gồm
3 bản;
(iv) Lệ phí quốc gia.
23.5. Đơn quốc tế có chọn Việt Nam
Nếu trong Đơn yêu cầu xét nghiệm
sơ bộ quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu công nghiệp sẽ là Cơ quan được
chọn. Trong trường hợp này, và nếu việc chọn Việt Nam được tiến hành trong thời
hạn 19 tháng kể từ ngày ưu tiên, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn
31 tháng kể từ ngày ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp:
(i) Tờ khai xin cấp Bằng độc
quyền sáng chế/giải pháp hữu ích, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban
hành, gồm 3 bản;
(ii) Bản dịch ra tiếng Việt của
Đơn quốc tế (gồm: Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ (bản gốc đã nộp; bản sửa đổi và bản
giải thích theo Điều 19 Hiệp ước PCT), Bản tóm tắt, Chú thích các hình vẽ), gồm
3 bản;
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của
các Phụ lục Báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế, gồm 3 bản;
(iv) Lệ phí quốc gia.
23.6. Tài liệu xin hưởng quyền
ưu tiên
Để được hưởng quyền ưu tiên,
người nộp đơn quốc tế phải nộp cho Văn phòng quốc tế các tài liệu cần thiết
theo Quy tắc 17.1 (a) của Quy chế thi hành Hiệp ước; và phải nộp cho Cục Sở hữu
công nghiệp 3 bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đó trong thời hạn nêu tại
điểm 23.4. và 23.5. trên đây.
23.7. Sửa đổi, bổ sung tài liệu
trong Giai đoạn quốc gia
Phù hợp với Quy tắc 51 bis Quy
chế thi hành Hiệp ước PCT, người nộp đơn phải nộp Giấy uỷ quyền, Giấy chuyển
nhượng quyền nộp đơn trong Giai đoạn quốc tế (nếu có)... trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày ưu tiên đối với Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam và 34 tháng
đối với Đơn quốc tế có chọn Việt Nam.
Phù hợp với Điều 28 và Điều 41
Hiệp ước PCT, trong Giai đoạn quốc gia Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung
các tài liệu của Đơn theo quy định tại điểm 16.4. Thông tư này.
Các tài liệu bổ sung, sửa đổi do
người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt và
được làm thành ba bản.
23.8. Thời hạn bắt đầu Giai đoạn
quốc gia.
Thời hạn bắt đầu xử lý Đơn quốc
tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở Giai đoạn quốc gia tính từ ngày
đầu tiên của tháng thứ 22 kể từ ngày ưu tiên, nếu Việt Nam là nước được chỉ
định hoặc của tháng thứ 32 kể từ ngày ưu tiên, nếu Việt Nam là nước được chọn
và việc chọn đó đã được thực hiện trước khi hết 19 tháng kể từ ngày ưu tiên,
nếu người nộp đơn không yêu cầu vào Giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu
trên.
23.9. Xét nghiệm Đơn quốc tế
Đơn quốc tế được xét nghiệm hình
thức và xét nghiệm nội dung theo thủ tục quy định đối với Đơn quốc gia.
23.10. Đơn quốc tế bị coi là rút
bỏ
Ngoài những trường hợp bị coi là
rút bỏ như quy định của Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước, trong trường
hợp lệ phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu công nghiệp hoặc không có bản
dịch ra tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định tại các điểm 23.4 và 23.5 tương
ứng trên đây, Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
23.11. Lệ phí
Người nộp đơn quốc tế có nguồn
gốc Việt Nam phải nộp các khoản lệ phí với mức và theo thủ tục được ấn định
trong Quy chế thi hành Hiệp ước PCT và theo Quy định của liên Bộ Tài chính -
Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
24. Làm và nộp
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam ra nước ngoài theo Thoả
ước Madrid
24.1. Mọi cá nhân, pháp nhân,
các chủ thể khác có quyền nộp Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid với điều kiện nhãn hiệu đó đã được đăng ký tại Việt Nam.
24.2. Đơn đăng ký
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
phải được làm bằng tiếng Pháp theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp cung cấp miễn
phí, bằng cách ghi vào các mục dành riêng cho người làm đơn (trừ các mục dành
riêng cho Cục Sở hữu công nghiệp và Văn phòng quốc tế) và phải kèm theo các mẫu
nhãn hiệu. Trong Đơn cần chỉ rõ các nước thành viên Thoả ước Madrid mà người
nộp đơn muốn nhãn hiệu được bảo hộ. Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số lệ phí
phải nộp cho Văn phòng quốc tế theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn. Nếu người nộp đơn
tin chắc số lệ phí được tính là đúng hoặc sau khi được Cục Sở hữu công nghiệp
thông báo chính xác số lệ phí phải nộp, người nộp đơn phải nộp khoản lệ phí đó
cho Văn phòng quốc tế. Ngoài ra người nộp đơn cũng phải nộp thêm khoản lệ phí
theo quy định cho Cục Sở hữu công nghiệp.
24.3. Cơ quan nhận đơn
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sơ hữu công nghiệp.
Ngày Cục Sở hữu công nghiệp nhận
được Đơn sẽ coi là ngày nhận Đơn tại Văn phòng quốc tế nếu Văn phòng quốc tế
nhận được Đơn trong vòng 2 tháng kể từ ngày đó.
24.4. Gửi Đơn cho Văn phòng quốc
tế
Sau khi Đơn được nộp cho Văn
phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế đều phải
thông qua Cục Sở hữu công nghiệp kể cả việc sửa đổi tài liệu, hạn chế danh mục
sản phẩm, chuyển giao quyền đã đăng ký.
25. Xử lý đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam
25.1. Sau khi nhận được Thông báo
của Văn phòng quốc tế về Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu công nghiệp tiến hành xét nghiệm nội dung Đơn đó như đối với Đơn nhãn hiệu
nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu công nghiệp. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
nhãn hiệu được đăng bạ quốc tế, Cục Sở hữu công nghiệp phải có kết luận về khả
năng bảo hộ của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu không có khả năng bảo hộ hoặc bị từ
chối từng phần thì trong thời hạn trên Cục Sở hữu công nghiệp phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp đơn thông qua Văn phòng quốc tế, có nêu rõ lý do từ
chối.
Nếu trong thời hạn trên, Cục Sở
hữu công nghiệp không có Thông báo từ chối thì nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ
tại Việt Nam.
25.2. Trong thời hạn 3 tháng
tính từ ngày Cục Sở hữu công nghiệp gửi Thông báo từ chối, người nộp đơn có
quyền khiếu nại Quyết định của Cục Sở hữu công nghiệp. Thủ tục khiếu nại và
giải quyết khiếu nại được quy định như đối với đơn nhãn hiệu nộp trực tiếp cho
Cục Sở hữu công nghiệp. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu công nghiệp
thông báo cho người nộp đơn và cho Văn phòng quốc tế.
25.3. Nhãn hiệu được chấp nhận
bảo hộ tại Việt Nam theo Thoả ước Madrid được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác nhận theo nội dung đăng ký nhãn
hiệu đó do Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu
công nghiệp xác nhận.
Chương 5:
SỬA ĐỔI VĂN BẰNG BẢO HỘ;
DUY TRÌ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH; GIA HẠN HIỆU LỰC
VĂN BẰNG BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, NHÃN HIỆU VÀ TÊN GỌI XUẤT XỨ HÀNG HOÁ.
26. Sửa đổi
Văn bằng bảo hộ
26.1. Chủ Văn bằng bảo hộ có
nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Cục Sở hữu công nghiệp mọi sự thay đổi về
tên, địa chỉ của chủ Văn bằng bảo hộ.
26.2. Chủ Văn bằng bảo hộ có
quyền yêu cầu Cục Sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi (khối lượng) bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp và nhãn hiệu băng cách loại bỏ một hoặc một số phương án của
kiểu dáng công nghiệp, sửa đổi một số chi tiết của nhãn hiệu nhưng không làm
thay dổi căn bản nhãn hiệu đó; giảm bớt một số sản phẩm nằm trong Danh mục sản
phẩm, dịch vụ ghi trong Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
26.3. Để sửa đổi các nội dung
nêu trên, chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp đơn yêu cầu sửa đổi Văn bằng bảo hộ cho
Cục Sở hữu công nghiệp. Đơn yêu cầu sửa đổi làm theo mẫu do Cục Sở hữu công
nghiệp quy định và phải kèm theo: (i) Bản gốc Văn bằng bảo hộ; (ii) Tài liệu
xác nhận việc sửa đổi tên, địa chỉ của chủ Văn bằng bảo hộ; (iii) hai bộ ảnh
chụp hoặc bản vẽ phương án kiểu dáng công nghiệp cần loại bỏ; (iv) 10 mẫu nhãn
hiệu đã sửa chữa; (v) Chứng từ lệ phí sửa đổi Văn bằng bảo hộ; (vi) Giấy uỷ
quyền nếu cần.
26.4. Cục Sở hữu công nghiệp xem
xét đơn yêu cầu sửa đổi Văn bằng bảo hộ trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày
nhận đơn. Nếu xét thấy đơn hợp lệ, việc sửa đổi không làm tăng phạm vi (khối
lượng) bảo hộ hoặc không làm thay đổi bản chất đối tượng được bảo hộ, Cục Sở
hữu công nghiệp tiến hành việc sửa đổi Văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố sự
thay đổi đó trên Công báo sơ hữu công nghiệp. Trong trường hợp ngược lại Cục Sở
hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn việc từ chối sửa đổi, có nêu rõ lý
do.
27. Duy trì
hiệu lực
Để được duy trì hiệu lực Văn
bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, Chủ Văn bằng nộp lệ phí duy trì hiệu
lực trong vòng 6 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu
lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá
06 tháng tính từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và Chủ Văn bằng bảo hộ
phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.
28. Gia hạn
hiệu lực
28.1. Để được gia hạn, trong
vòng 6 tháng trước ngày Văn bằng bảo hộ hết hiệu lực, Chủ Văn bằng bảo hộ phải
nộp đơn xin gia hạn cho Cục Sở hữu công nghiệp.
Đơn xin gia hạn có thể nộp muộn
hơn thời hạn quy định trên đây nhưng không được quá 6 tháng tính từ ngày Văn
bằng bảo hộ hết hiệu lực và người xin gia hạn phải nộp lệ phí gia hạn cộng với
10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muôn.
28.2. Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu
lực Văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu
lực Văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu do Cục Sở hữu công nghiệp ban hành, gồm 02
bản;
(ii) Bản gốc Văn bằng bảo hộ;
(iii) Chứng từ nộp lệ phí gia
hạn;
(iv) Giấy uỷ quyền (nếu cần);
28.3. Cục Sở hữu công nghiệp
phải xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày nhận đơn.
Cục Sở hữu công nghiệp ra Quyết định gia hạn, ghi nhận vào Văn bằng bảo hộ,
đăng bạ và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp nếu đơn không thuộc các
trường hợp sau đây:
- Đơn xin gia hạn không hợp lệ,
hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
- Có cơ sở để cho rằng chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ
hàng hoá hoàn toàn không sử dụng nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ hàng hoá hoặc
không sử dụng các đối tượng đó liên tục trong 5 năm cuối cùng trước ngày Văn
bằng bảo hộ hết hiệu lực mà không có lý do chính đáng;
- Người yêu cầu gia hạn không
phải là chủ Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, tên gọi xuất xứ hàng hoá, kiểu dáng công
nghiệp tương ứng.
Nếu đơn thuộc một trong các
trường hợp nêu trên, Cục Sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối gia hạn, có
nêu rõ lý do.
Chương 6:
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
ĐẠI DIỆN
29. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép đại diện.
29.1. Giấy phép đại diện do Cục
Sở hữu công nghiệp cấp trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép đại diện tại
các điểm 29.2, 29.3 sau đây. Người xin cấp Giấy phép đại diện phải nộp lệ phí
theo quy định.
29.2. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trong đó có kiến nghị Danh sách người
đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức.
- Bản sao Điều lệ hoạt động và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm
vào cương vị lãnh đạo Tổ chức hoặc văn bản uỷ quyền đại diện cho Tổ chức do Thủ
trưởng của Tổ chức ký của một trong các thành viên trong danh sách kiến nghị
trên đây;
- Bảng lệ phí dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp của Tổ chức sau khi đã làm thủ tục đăng ký theo quy định về
việc quản lý phí và lệ phí;
- Chứng từ nộp lệ phí xin cấp
Giấy phép đại diện.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải được nộp cùng với Hồ sơ xin cấp
Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp của các cá nhân trong Danh sách kiến nghị
trên đây.
29.3. Hồ sơ xin cấp Thẻ Người
đại diện sở hữu công nghiệp gồm:
- Đơn xin cấp Thẻ Người đại diện
sở hữu công nghiệp, trong đó có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị
trấn về địa chỉ thường trú của người nộp đơn;
- Bản sao Bằng tốt nghiệp đại
học;
- Bản sao chứng chỉ tốt nghiệp
khoá đào tạo chính quy về sở hữu công nghiệp; hoặc Giấy xác nhận về thời gian
và công việc đã làm như quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định;
- Bản sao chứng chỉ đạt yêu cầu
tại kỳ kiểm tra về luật sở hữu công nghiệp hiện hành của Việt Nam do Cục Sở hữu công nghiệp cấp;
- Bản sao Quyết định tuyển dụng
của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
30. Xem xét Hồ
sơ xin cấp Giấy phép đại diện
Trong thời hạn 1 tháng kể từ
ngày nhận được Hồ sơ xin cấp Giấy phép đại diện, Cục Sở hữu công nghiệp phải
xem xét, quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép đại diện. Nếu từ chối, Cục
Sở hữu công nghiệp phải thông báo rõ lý do cho người nộp Hồ sơ. Nếu chấp nhận,
và nếu người nộp Hồ sơ đã nộp lệ phí cấp Giấy phép đại diện, Cục Sở hữu công
nghiệp phải tiến hành các thủ tục sau:
- Cấp Giấy phép đại diện;
- Ghi nhận việc cấp Giấy phép
đại diện vào Sổ đại diện sở hữu công nghiệp;
- Công bố việc cấp Giấy phép đại
điện trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Chương 7:
CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
31. Khiếu nại
Nếu không đồng ý với Quyết định
liên quan đến việc xử lý Đơn, cũng như việc phê duyệt và đăng ký Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, xem xét Đơn đề nghị cấp li-xăng không tự
nguyện, gia hạn Văn bằng bảo hộ, cấp Giấy phép đại diện, người nộp đơn có quyền
khiếu nại hoặc khiếu kiện theo trình tự và thủ tục quy định tại các khoản 2, 3,
4 Điều 27 Nghị định.
32. Xử lý các
Đơn nộp từ 1/7/1996 đến ngày Thông tư này có hiệu lực.
Những Đơn được nộp từ 1/7/1996
đến ngày Thông tư này có hiệu lực được phép sử dụng các mẫu tài liệu theo Thông
tư 1134/SC ngày 17/10/1991 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn
thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, và được xử lý
theo Thông tư này. Riêng thời hạn xử lý các Đơn nói trên được kéo dài thêm bằng
thời gian từ ngày nộp Đơn đến ngày Thông tư này có hiệu lực.
33. Mẫu tài
liệu và Quy chế xét nghiệm Đơn
Cục trưởng Cục Sở hữu công
nghiệp có trách nhiệm ban hành các mẫu tài liệu cần thiết liên quan đến Đơn và
liên quan đến việc phê duyệt, đăng ký các Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp, và ban hành Quy chế xét nghiệm Đơn.
34. Thi hành
Thông tư này thay thế các Văn
bản sau đây của Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường:
- Các Chương II, III, IV của
Thông tư số 1134/SC ngày 17/10/1991 hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/HĐBT
ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng,
- Thông tư số 437/SC ngày
19/3/1993 hướng dẫn bổ sung về việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá,
- Thông tư số 163/TT-SHCN ngày
15/4/1994 hướng dẫn thi hành các quy định về việc phê duyệt và đăng ký hợp đồng
li-xăng,
- Thông tư số 238/TT-SHCN ngày
2/5/1994 hướng dẫn nộp và xử lý đơn quốc tế yêu cầu bảo hộ sáng chế/giải pháp
hữu ích theo Hiệp ước hợp tác patent tại Việt Nam,
- Quyết định số 199/QĐ ngày
21/12/1992 ban hành quy định về đại diện sở hữu công nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.