BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1607/2002/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
1607/2002/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG,
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 86/CP
ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ NGhị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng, bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề.
Điều 2.
Quyết dịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về sử dụng,
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng và Giám đốc các cơ sở
dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1607/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 20 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề nhằm
mục đích:
1. Thực hiện chuẩn hoá trình độ
giáo viên dạy nghề theo các quy định hiện hành của pháp luật;
2. Sử dụng giáo viên dạy nghề
theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo;
3. Thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho giáo viên dạy nghề.
Điều 2.
Quy định này được áp dụng đối với:
- Giáo viên dạy nghề ở các cơ sở
dạy nghề (trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề và các trường Trung
học chuyên nghiệp, Cao đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề);
- Cán bộ quản lý (đạt chuẩn giáo
viên) ở các cơ sở dạy nghề có tham gia giảng dạy.
Chương 2:
SỬ DỤNG GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ
Điều 3.
Giáo viên được tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động
trước ngày quy định này có hiệu lực mà chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên môn
theo quy định tại Điều 11 và Điều 20 của Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày
9/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo
dục về dạy nghề phải được bồi dưỡng, đào tạo hoặc đào tạo lại để đạt trình độ
chuẩn.
Điều 4.
1. Cơ sở dạy
nghề có trách nhiệm hướng dẫn cho giáo viên tập sự hoặc thử việc những nội dung
chủ yếu sau đây:
- Quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dạy nghề;
- Nghĩa vụ của công chức quy định
tại Điều 6 Pháp lệnh cán bộ, công chức (nếu giáo viên là công chức);
- Hiểu biết có hệ thống về cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở dạy nghề; Điều lệ trường dạy nghề hoặc
Quy chế trung tâm dạy nghề; nội quy của cơ sở dạy nghề; Quy định về chế độ làm
việc của giáo viên trường dạy nghề....
- Luyện tập soạn đề cương bài giảng,
giáo án; giảng thử và những công việc khác có liên quan đến công tác giảng dạy.
2. Trong thời gian tập sự, thử
việc, cơ sở dạy nghề cần tạo điều kiện và có kế hoạch để giáo viên tập sự tham
gia các lớp bồi dưỡng nhằm hoàn thiện kiến thức, kỹ năng để đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ giảng dạy.
3. Cơ sở dạy nghề phải có quyết
định bằng văn bản cử người hướng dẫn tập sự, thử việc. Mỗi giáo viên tập sự, thử
việc phải có một người hướng dẫn. Người hướng dẫn tập sự phải có năng lực,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sư phạm, có uy tín và kinh nghiệm giảng
dạy và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5.
1. Cơ sở dạy
nghề phải sử dụng giáo viên dạy nghề phù hợp với tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
giáo viên dạy nghề, hoặc thoả thuận trong hợp đồng lao động. Trong trường hợp
phải bố trí giáo viên giảng dạy các môn học, hướng dẫn thực hành nghề khác với
các môn học, ngành, nghề mà giáo viên đã được đào tạo thì phải đào tạo lại trước
khi bố trí giảng dạy, hướng dẫn;
2. Ngoài số giờ tiêu chuẩn, cơ sở
dạy nghề không được bố trí dạy vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo viên
chuyên nghiệp; không quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo viên kiêm chức và tổng
số thời gian dạy vượt không quá 200 giờ trong 1 năm học.
Chương 3:
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ
Điều 6.
Tổ chức bồi dưỡng trình độ cho giáo viên dạy nghề
theo 3 hình thức sau:
- Bồi dưỡng chuẩn hoá cho giáo
viên chưa đạt trình độ chuẩn, hoặc tiêu chuẩn của chức danh đang đảm nhiệm;
- Bồi dưỡng thường xuyên cho tất
cả giáo viên;
- Bồi dưỡng nâng cao cho tất cả
hoặc một bộ phận giáo viên tuỳ theo yêu cầu của nghề nghiệp và nhiệm vụ được
phân công.
Điều 7.
1. Nội
dung bồi dưỡng chuẩn hoá:
- Kiến thức chuyên môn, kỹ năng
nghề;
- Nghiệp vụ sư phạm;
- Ngoại ngữ;
- Tin học;
- Những nội dung khác mà tiêu
chuẩn chức danh quy định.
2. Nội dung bồi dưỡng thường
xuyên:
- Quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quy định về dạy nghề;
- Kiến thức chuyên môn, những tiến
bộ khoa học, công nghệ mới thuộc chuyên môn giảng dạy;
- Kỹ năng nghề (bao gồm cả việc
sử dụng những thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến của nghề...)
- Phương pháp giảng dạy, phương
pháp xây dựng chương trình và sử dụng phương tiện dạy học mới.
- Ngoại ngữ.
- Tin hoc.
3. Nội dung bồi dưỡng nâng cao gồm:
- Những vấn đề do yêu cầu công
việc và nghề nghiệp;
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, năng lực thực hành;
- Các tiêu chuẩn quy định của chức
danh cao hơn.
Điều 8.
1. Bồi dưỡng
thường xuyên được tiến hành theo kế hoạch bồi dưỡng định kỳ hàng năm của Bộ,
ngành, địa phương và các cơ sở dạy nghề với các hình thức tổ chức sau:
- Tập huấn về chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ giảng dạy;
- Bồi dưỡng chuyên đề;
- Tham quan, nghiên cứu, khảo
sát thực tế;
- Hội thảo khoa học.
2. Bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng
cao trình độ được tiến hành với các hình thức tổ chức sau:
- Tập trung hoặc tại chức;
- Thực tập nâng cao tay nghề.
Điều 9.
Việc bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng cao trình độ cho
giáo viên dạy nghề được tổ chức thực hiện tại các cơ sở dưới đây:
1. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm kỹ
thuật được tổ chức tại các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ
thuật;
2. Bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật,
công nghệ mới được tổ chức tại các trường đại học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu
kỹ thuật, công nghệ có ngành nghề đào tạo phù hợp; doanh nghiệp có thiết bị,
phương tiện, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại;
3. Bồi dưỡng kỹ năng nghề cho
giáo viên dạy nghề được tổ chức tại các trường dạy nghề, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có đủ điều kiện;
4. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
cho giáo viên dạy nghề tổ chức tại các cơ sở có tư cách pháp nhân, có điều kiện
đảm bảo chất lượng và thuận lợi cho tổ chức thực hiện.
Điều 10.
Giáo viên dạy nghề các cơ sở công lập, bán công (giáo
viên hưởng lương từ ngân sách) được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và các chế độ khác (nếu có) theo quy định
hiện hành của pháp luật; giáo viên hợp đồng được cử đi bồi dưỡng được hưởng quyền
lợi mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Điều 11.
Hàng năm, giáo viên dạy nghề phải lập và thực hiện kế
hoạch tự bồi dưỡng.
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng của giáo viên.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Tổng cục Dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, cơ quan quản lý dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ sở dạy nghề công
lập và ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định này;
2. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khai thác có hiệu
quả các nguồn lực và thực hiện xã hội hoá công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra
việc tổ chức thực hiện quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và xử lý
các cơ sở dạy nghề vi phạm quy định này.
Điều 13.
Cơ quan quản lý dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương
có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ giáo viên đối với các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo
tình hình thực hiện công tác sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề về Tổng cục
dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.
Điều 14.
Các cơ sở dạy nghề căn cứ vào yêu cầu xây dựng và phát
triển, trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên, chủ động xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho từng giai đoạn, từng năm học. Đảm bảo thực
hiện giáo viên được luân phiên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo chu kỳ 5
năm/lần, bồi dưỡng công nghệ mới 2 năm/lần; được bồi dưỡng nâng cao theo yêu cầu
nhiệm vụ; tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện lên cơ quan chủ quản
và Tổng cục dạy nghề.
Điều 15.
Từng cơ sở dạy nghề có thể mở lớp, hoặc kết hợp với các
cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn, lãnh thổ hay cùng ngành để mở lớp bồi dưỡng
nâng cao trình độ hoặc cử giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng do các cơ sở được
giao nhiệm vụ thực hiện.
Điều 16.
Các cơ sở dạy nghề cần sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên
dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để giáo viên dạy nghề tham gia học
tập, bồi dưỡng theo quy định này; Hoàn thành việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy
nghề hiện có trước năm 2007.