BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82-TC/TCNH
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82 TC/TCNH NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Căn cứ Quyết định số 808/TTg
ngày 9/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia.
Căn cứ Quyết định số 462/TTg ngày 9/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia là
một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động trên phạm vi cả nước. Quỹ có chức năng
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước để cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển các
ngành nghề thuộc diện ưu đãi của mọi thành phần kinh tế và các vùng có khó khăn
theo quy định của Chính phủ. Hoạt động của Quỹ không vì mục tiêu lợi nhuận.
2. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ khi thành lập là 1.100 tỷ VND (một nghìn một
trăm tỷ đồng), tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ
trước pháp luật. Được miễn thuế, miễn nộp khoản thu về sử dụng vốn Ngân sách
Nhà nước để giảm lãi suất cho vay nhưng phải đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi
phí.
3. Thực hiện thu, chi, hạch toán
và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ tài
chính của Nhà nước. Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
4. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chịu
sự quản lý tài chính của Bộ Tài chính.
II. NỘI DUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1. Về nguồn vốn hoạt động của Quỹ
hỗ trợ đầu tư quốc gia
a. Vốn điều lệ khi thành lập và
tăng thêm của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn cấp của Ngân sách Nhà nước:
50% tổng số vốn điều lệ.
- Vốn góp của các tổ chức bảo hiểm,
tín dụng quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
Nhà nước) với danh sách và mức góp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Nguồn vốn góp của các doanh nghiệp Nhà nước được lấy từ lợi
nhuận sau thuế của năm hoạt động trước đó với mức tối thiểu là 3%. - Vốn góp tự
nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đầu
tư thực tế, khả năng của Ngân sách Nhà nước và của doanh nghiệp Nhà nước, đề
nghị của Hội đồng quản lý của Quỹ, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức góp bổ sung vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. b. Vốn
huy động: Quỹ được huy động và tiếp nhận từ các nguồn sau: - Vốn vay trung và
dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước, bao gồm các khoản vay của Chính phủ và nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) để cho vay đối với các dự án được Chính phủ quy định.
- Huy động các nguồn vốn trung
và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng việc phát hành các
loại trái phiếu.
- Nhận vốn uỷ thác cho vay đầu
tư phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiếp nhận các nguồn vốn của
các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tự nguyện gửi Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
để đầu tư phát triển.
2. Sử dụng vốn và bảo toàn vốn:
- Nguồn vốn hoạt động của Quỹ chủ
yếu để cho vay đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn trong các ngành nghề
thuộc diện ưu đãi hoặc các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng
có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
mới theo quy định tại Điều 9 và 11 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, quỹ
được cho vay theo lãi suất do Hội đồng quản lý quyết định theo nguyên tắc bảo đảm
hoàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
- Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả thu hồi kịp thời cả gốc
và lãi để đảm bảo hoàn vốn, bù đắp chi phí quản lý và hoàn trả kịp thời, đầy đủ
cho các tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
- Các rủi ro nghiệp vụ do các
nguyên nhân khách quan sẽ được bù đắp bằng Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ. Đối với
các rủi ro bất khả kháng do thiên tai, bão lụt, hoặc thực hiện nhiệm vụ theo chỉ
đạo của Nhà nước..., sau khi dùng Quỹ dự phòng rủi ro bù đắp mà vẫn không đủ
thì Quỹ phải báo cáo rõ nguyên nhân và mức độ thiệt hại để Bộ Tài chính xem
xét, trình Chính phủ giải quyết.
- Mức vốn cho vay, thời hạn, lãi
suất cho vay được áp dụng theo quy định tại Điều 11, 12, 13 của Điều lệ Quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 462/TTg ngày 9/7/1996 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Thu chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ gồm các khoản
sau:
- Thu lãi cho vay
- Thu lãi tiền gửi từ Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng
- Thu phí dịch vụ gồm:
+ Phí dịch vụ đối với các dự án
Quỹ nhận uỷ thác cho vay lại. Số thu là số phí dịch vụ cho vay lại được hưởng
do bên uỷ nhiệm cho vay thanh toán theo hợp đồng.
+ Phí dịch vụ thanh toán chuyển
vốn trong và ngoài nước cho các tổ chức tài chính và đơn vị giao dịch tại Quỹ
(nếu có).
+ Phí dịch vụ khác.
- Các khoản thu khác phát sinh
trong quá trình hoạt động ngoài các khoản thu trên.
b. Chi phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả lãi cho các trái phiếu
huy động vốn.
+ Chi trả lãi vay trung và dài hạn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Chi trả lãi cho các khoản vốn
nhận tài trợ uỷ thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trả lãi (nếu
có).
+ Chi phí cho việc phát hành
trái phiếu và huy động vốn
+ Các chi phí khác phát sinh
trong việc thẩm định để cho vay, kiểm tra, thu hồi nợ vay của các dự án đầu tư
được vay vốn.
+ Các chi phí nghiệp vụ khác (nếu
có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương, phụ cấp lương
+ Trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
Y tế và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi phụ cấp cho các thành viên
Hội đồng quản lý và các chức danh khác theo chế độ hiện hành.
+ Trích khấu hao cơ bản TSCĐ
theo quy định của Nhà nước.
+ Chi mua sắm công cụ lao động
và phương tiện làm việc
+ Chi trả tiền thuê trụ sở làm
việc và thuê các tài sản cố định khác.
+ Chi sửa chữa và bảo dưỡng tài
sản.
+ Chi công tác phí
+ Chi cước phí thông tin, tuyên
truyền.
+ Chi văn phòng phẩm, ấn chỉ.
+ Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ.
+ Chi phương tiện bảo hộ lao động,
trang phục theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Các khoản chi khác cần thiết,
hợp lý như điện nước, vệ sinh cơ quan chi tiếp khách, hội nghị... theo quy định
của Nhà nước.
c. Quản lý thu chi tài chính:
- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh
trong quá trình hoạt động để hạch toán vào thu nhập của Quỹ, không được để các
khoản thu ngoài sổ sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được
chi theo hoạt động của Quỹ theo những quy định sau:
* Các khoản chi nghiệp vụ: được
chi theo số thực tế phát sinh của các khoản chi được quy định tại tiết b.
* Về chi phí quản lý:
+ Chi lương và phụ cấp lương đối
với cán bộ chuyên trách làm việc cho quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị
định 25/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ. Đối với số cán bộ kiêm nhiệm công việc của
quỹ và các thành viên Hội đồng quản lý, mức phụ cấp do Tổng giám đốc căn cứ vào
tính chất và khối lượng công việc để báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
+ Trích khấu hao cơ bản tài sản
cố định: Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được trích khấu hao cơ bản TSCĐ trên giá trị
TSCĐ thực sử dụng của Tổng cục đầu tư. Số khấu hao trích hàng năm được coi là vốn
đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp và được sử dụng để mua sắm tài sản cố định
và các tài sản cần thiết cho hoạt động của Quỹ. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
trách nhiệm quản lý và sử dụng số vốn này theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/96 của Chính phủ.
+ Đối với các chi phí quản lý
còn lại như: chi mua sắm công cụ lao động, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản, chi
cước phí thông tin, văn phòng phẩm, ấn chỉ, điện nước, vệ sinh cơ quan, công
tác phí, lễ tân khách tiết... do Quỹ không có tổ chức bộ máy riêng mà sử dụng bộ
máy của Tổng cục đầu tư phát triển để hoạt động nên các khoản chi phí quản lý
này được phân bổ theo tỷ trọng doanh số hoạt động của quỹ so với doanh số hoạt
động của Tổng cục Đầu tư phát triển để hạch toán vào chi phí của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được
hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản mất mát, tổn thất
tài sản do cá nhân, tập thể quỹ gây ra.
- Các khoản chi xây dựng, mua sắm
tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các rủi ro thuộc nguồn bù đắp
của Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ.
Các khoản trên nếu có phát sinh
phải sử dụng đúng nguồn hoặc trích từ 2 quỹ phúc lợi và khen thưởng của quỹ để
bù đắp.
4. Phân phối chênh lệch thu chi
a. Nếu thu lớn hơn chi Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia được:
- Trích 25% tổng số lãi để lập
"Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ". Quỹ này được trích lập cho đến khi bằng
100% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập. Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ
chỉ được dùng để bù đắp các rủi ro, mất vốn trong hoạt động của Quỹ do các
nguyên nhân khách quan và do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Trường hợp do
nguyên nhân chủ quan gây nên phải truy cứu trách nhiệm cá nhân hoặc trừ vào 2
quỹ khen thưởng và phúc lợi đơn vị được trích.
- Trích 15% tổng số lãi để lập
"Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ".
- Trích 15% tổng số lãi để lập
"Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ".
- Chia lãi cho các thành viên cấp
vốn và góp vốn 30%-35% tổng số lãi. Tỷ lệ và mức phân phối cụ thể do Hội đồng
quản lý quyết định hàng năm.
- Số còn lại được trích lập hai
quỹ phúc lợi và khen thưởng. Mức trích tối đa cho mỗi quỹ được khống chế theo mức
quy định đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Số trích cụ thể hàng năm được Bộ
Tài chính xem xét, xác định trong quyết toán năm trên cơ sở ý kiến đề nghị của
Hội đồng quản lý. Quỹ khen thưởng và phúc lợi được dùng để chi cho các nhu cầu
về phúc lợi và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên của quỹ và các tổ chức cá nhân
có thành tích đóng góp cho hoạt động của quỹ. Số còn lại (nếu có) sau khi trích
lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi (theo mức trích cụ thể được Bộ Tài chính duyệt
hàng năm) sẽ được bổ sung vào quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
b. Trường hợp thu nhỏ hơn chi,
căn cứ vào tình hình thực tế, sau khi sử dụng các quỹ hiện có để bù đắp mà
không đủ, Quỹ báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
5. Chế độ hạch toán, kế toán:
- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia phải
thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện việc hạch toán kế
toán và biểu mẫu báo cáo quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy định tại
Pháp lệnh Kế toán thống kê và các quy định của Bộ Tài chính.
- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
trách nhiệm thực hiện quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) các báo cáo quý, năm sau đây:
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo quyết toán thu nhập,
chi phí.
+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý chậm nhất 10 ngày
sau khi kết thúc quý.
- Báo cáo quyết toán năm chậm nhất
30 ngày sau khi kết thúc năm.
6. Lập kế hoạch tài chính:
- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm vào thời điểm lập kế hoạch ngân
sách và gửi cho Bộ Tài chính gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn.
+ Kế hoạch thu, chi tài chính.
Hội đồng quản lý quỹ có trách
nhiệm xem xét các kế hoạch trên của Quỹ. Các chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Tài chính
duyệt sẽ là căn cứ để quỹ thực hiện trong năm.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng và đảm bảo hoàn vốn, tài sản của
Nhà nước và của xã hội cho mục tiêu đầu tư phát triển và chịu sự kiểm tra của
cơ quan tài chính Nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ tài chính
quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung sửa đổi kịp thời.