BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2208/TCT-CS
V/v xác định chi phí hợp lý khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2009
|
Kính
gửi: Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam.
Trả lời công văn số
299/CV ngày 17/04/2009 của Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam về việc xác định
một số khoản chi phí tính thu nhập chịu thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Tại điểm l khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 quy định: “Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí; đối với
hoạt động thương nghiệp; tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm
giá mua của hàng hóa bán ra”.
Tại điểm
11 Điều 5 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “các khoản chi phí
hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi
hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các
khoản chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 của Điều này. Đối với hoạt động thương
nghiệp tổng chi phí hợp lý đề xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua
vào của hàng hóa bán ra”.
Tại điểm
11, Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “các
khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được
xác định như sau: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân,
khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội
nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng
số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 1 đến khoản 10 của mục này. Đối với hoạt động
kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm
giá vốn của hàng hóa bán ra”.
Tại Mục
2 Chương II Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định
các hình thức khuyến mại như sau:
“Điều 7: Đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
Điều 8: Tặng hàng hóa
cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Điều 9: Bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó;
Điều 10: Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
Điều 11: Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
Điều 12: Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
Điều 13: Tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên;
Điều 14: Khuyến mại
hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác”.
Tại khoản
11 Điều 5 Chương II Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi
hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được khống chế tối đa
không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này. Đối với
hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao
gồm giá trị mua vào của hàng hóa bán ra”.
Tại Điều
46 Chương VII Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định: “Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ
năm 2007. Nghị định này thay thế Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.”
Tại Điều
47 Chương VII Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định: “Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này”.
Ngày 23/11/2007 Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại điểm
2.21 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 quy định những
khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý: “Chi phí quảng cáo, khuyến mại,
chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường:
thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi
phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện
công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng
bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở
phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp
tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp
thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho
đại lý và người mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo hiếu, báo tặng
của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10 % tổng số các
khoản chi phí hợp lý. Đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để
xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra”.
Tại điểm
1 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 quy định: “Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ
tính thuế từ năm 2007 trở đi” là để thực hiện đúng quy định tại Điều
46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP.
Tại điểm
10 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 quy định: “Thông tư
này thay thế các Thông tư:
- Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành
không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này”.
Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 được ban hành vào cuối năm 2007, nhưng là văn bản
pháp quy hướng dẫn Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ đã quy
định rõ áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2007. Mặt khác, thuế TNDN là loại thuế quyết
toán theo năm: kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
Các khoản Chi phí mà
Công ty TNHH LG Electronics nêu: “A. Chi phí quà tặng, quà khuyến mại và dịch vụ
miễn phí và B. Chi phí liên quan đến tiền khuyến mại giảm giá, bao gồm cả tiền
chiết khấu thanh toán nhanh cho đại lý hoặc người tiêu dùng” đã được quy định
theo tỷ lệ khống chế 10% tại điểm 11 Mục III Phần B Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định
nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm 2007 các khoản chi phí khuyến mại (chi phí mua
hoặc sản xuất hàng hóa, dịch vụ tặng kèm theo sản phẩm bán ra) và chi phí chiết
khấu thanh toán nhanh, kể cả chi tiền cho đại lý và người mua hàng hóa của Công
ty TNHH LG Electronics Việt Nam thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007.
Tổng cục Thuế trả lời
để Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam biết và liên hệ với Cục thuế địa phương
để được hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Hưng Yên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC; Vụ CST;
- Ban PC;
- Lưu: VT, CS (4b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|