THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
271/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THIẾT CHẾ
VĂN HÓA THÔNG TIN CƠ SỞ ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến
2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin tại công văn số 171/TTr-BVHTT
ngày 20 tháng 12 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng của Quy hoạch
a) Trung tâm văn hóa – Thông tin hoặc Nhà Văn
hóa trung tâm, Trung tâm Thông tin - Triễn lãm cấp tỉnh.
b) Trung tâm văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể
thao cấp huyện.
c) Nhà Văn hóa cấp xã, Nhà Văn hóa thôn, làng, ấp,
bản.
d) Cung Văn hoá, Nhà Văn hóa thuộc các Bộ,
ngành, lực lượng vũ trang (các thiết chế tín ngưỡng tôn giáo, các trung tâm,
các khu vực vui chơi giải trí chuyên biệt không thuộc phạm vi, đối tượng của
Quy hoạch này).
2. Quan điểm xây dựng Quy hoạch
a) Hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở là
một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống thiết chế văn hóa thông tin của cả nước,
là công cụ tuyên truyền, vận động sắc bén, sâu rộng tại cơ sở của Đảng, Nhà nước,
đồng thời là nơi hưởng thụ, sáng tạo và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc Việt Nam.
b) Việc củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa thông tin cơ sở phải đồng bộ; các nhà văn hóa phải bền, đẹp,
có kiến trúc phù hợp với từng địa phương và được xây dựng ở vị trí trung tâm,
thuận lợi cho sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phải đi đôi với tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ và đổi mới cơ chế quản lý,
đảm bảo nội dung hoạt động phong phú, đa dạng, có hiệu quả theo đúng định hướng
của Nhà nước.
c) Nhà nước tạo điều kiện để thực hiện xã hội
hóa đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ
sở. Các thiết chế do Nhà nước trực tiếp quản lý phải được tăng cường đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước và thực hiện chế độ tự chủ tài chính để thực hiện tốt
chức năng hướng dẫn, chỉ đạo. Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở xã,
làng, ấp, bản, buôn… chủ yếu được huy động từ nhiều nguồn vốn đóng góp của xã hội.
Đối với các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở ở vùng nghèo, miền núi, biên giới,
hải đảo, Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí 100% kể cả xây dựng cơ bản lẫn trang
thiết bị.
d) Tăng cường quản lý nhà nước của ngành văn hóa
thông tin và đề cao trách nhiệm các ngành, các cấp chính quyền, đoàn thể và
toàn xã hội đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa
thông tin cơ sở.
3. Mục tiêu của Quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa thông tin cơ sở, khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ
văn hóa của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực trong cả nước.
- Tạo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn
hóa thông tin qua việc tổ chức hoạt động, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá ở
cơ sở, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động các nguồn
lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào thực
hiện mục tiêu “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam, tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”.
- Phát huy hiệu quả của sự nghiệp văn hoá thông
tin cơ sở trong việc xây dựng con người mới có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành
mạnh, có ý thức đấu tranh chống tư tưởng và hành động phản văn hóa dân tộc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 70% số làng, thôn, ấp, bản, buôn có thiết chế
văn hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- 80% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn
hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc gia, tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- 80% số quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh có thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc gia, tổ chức hoạt động
có hiệu quả.
- 90% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc gia, tổ chức hoạt động có
hiệu quả.
- Thiết chế văn hóa thông tin cấp tỉnh: 90% cán
bộ văn hóa thông tin cơ sở đạt trình độ đại học trở lên về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thiết chế văn hóa thông tin cấp huyện: 70% cán
bộ văn hóa thông tin cơ sở đạt trình độ đại học trở lên về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thiết chế văn hóa thông tin cấp xã: 30% cán bộ
văn hóa thông tin cơ sở đạt trình độ đại học, 70% cán bộ văn hóa thông tin cơ sở
đạt trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ.
4. Nội dung Quy hoạch
a) Hệ thống thiết chế văn hóa – thông tin cơ sở
thuộc ngành Văn hóa – Thông tin quản lý gồm 4 cấp:
- Thiết chế Văn hóa – Thông tin cấp tỉnh.
- Thiết chế Văn hóa – Thông tin cấp huyện.
- Thiết chế Văn hóa – Thông tin cấp xã.
- Thiết chế Văn hóa – Thông tin làng, thôn, ấp,
bản, buôn, khu phố.
b) Hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở trực
thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang thực hiện theo kế hoạch được
giao của ngành kết hợp với định hướng phát triển văn hóa thông tin chung ở địa
phương và khu vực.
c) Xây dựng, hoàn thiện, củng cố hệ thống thiết
chế văn hóa thông tin cơ sở theo các định mức, tiêu chuẩn do Bộ Văn hóa – Thông
tin ban hành và theo các tiêu chí sau:
- Nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm.
- Các công trình văn hóa phải tiêu biểu cho bản
sắc văn hóa dân tộc tại vùng, miền và thuận tiện cho nhân dân tham gia các hoạt
động văn hóa thông tin.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng đồng
bộ, phù hợp yêu cầu phục vụ cho các hoạt động tại chỗ và lưu động.
- Tổ chức bộ máy theo nguyên tắc chuyên nghiệp
hóa cao tất cả các bộ phận trong cơ cấu của một thiết chế văn hóa, thực hiện
tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức.
d) Quy hoạch đất sử dụng:
- Đối với thiết chế văn hóa thông tin cấp tỉnh:
5.000 m2 trở lên;
- Đối với thiết chế văn hóa thông tin cấp huyện:
2.500 m2 trở lên;
- Đối với thiết chế văn hóa thông tin cấp xã,
phường, thị trấn: 1.000 m2 trở lên;
- Đối với thiết chế văn hóa thông tin cấp làng,
thôn, ấp, bản: 500 m2 trở lên;
5. Giải pháp thực hiện
Căn cứ theo điều kiện thực tế, từ nay đến 2010
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp sau:
a) Từng bước hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thiết
chế văn hóa thông tin cơ sở từ Trung ương đến địa phương bao gồm: cơ sở vật chất,
bộ máy tổ chức, cơ chế, chính sách hoạt động đào tạo cán bộ.
b) Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa thông tin cơ sở đối với cấp huyện và tỉnh (xây dựng hạ tầng, chi hoạt động
sự nghiệp chủ yếu cho một số loại hình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, trang thiết bị
chuyên dùng do ngành Văn hóa – Thông tin quy định).
c) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong huy động
nguồn lực để xây dựng thiết chế văn hóa thông tin cơ sở.
d) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho hệ thống
tổ chức văn hóa thông tin cơ sở, có cơ chế, chính sách hợp lý đối với đội ngũ
cán bộ trong hệ thống này.
đ) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhằm phát huy hiệu
quả xã hội của hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở.
e) Nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành hệ thống
văn bản pháp luật về hoạt động văn hóa thông tin cơ sở.
g) Thực hiện công tác hướng dẫn, tuyên truyền
pháp luật về hoạt động văn hóa thông tin cơ sở.
6. Nguồn vốn thực hiện
a) Vốn từ ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch
hàng năm.
b) Vốn từ ngân sách địa phương.
c) Nguồn ngân sách của các Bộ, ngành, đoàn thể,
lực lượng vũ trang dành cho hoạt động văn hóa thông tin.
d) Đóng góp của nhân dân, các đoàn thể; tài trợ
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Văn hóa – Thông tin chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch theo các
nội dung đã được phê duyệt; hướng dẫn, lồng ghép quy hoạch với các đề án, dự án
về văn hóa – xã hội, kinh tế, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đến năm
2010 và 2020; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ thực hiện và
các vấn đề phát sinh.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan
liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Bộ Văn hóa
– Thông tin tổ chức thực hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Bộ, ngành, đoàn thể căn cứ vào nội dung Quy hoạch và theo hướng
dẫn của Bộ Văn hóa – Thông tin, xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm, bố trí
kinh phí để thực hiện theo Quy hoạch.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b), Hà (315b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|