BỘ VĂN HOÁ-THÔNG
TIN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2002/QĐ-BVHTT
|
Hà Nội , ngày 21
tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 28/2002/QĐ-BVHTT NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2002
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN BẢN TIN, TÀI LIỆU, TỜ RƠI; PHÁT HÀNH THÔNG CÁO BÁO
CHÍ; ĐĂNG, PHÁT BẢN TIN TRÊN MÀN HÌNH ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC
NGOÀI PHÁP NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 08/11/1993 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá-
Thông tin;
Căn cứ Nghị định 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin;
Nhằm thống nhất quản lý hoạt động xuất bản
bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên
màn hình điện tử tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Báo chí - Bộ
Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát
hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2: Vụ
trưởng Vụ Báo chí, Chánh thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Giám đốc Sở Văn hoá
- Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và thực hiện Quy chế này.
Điều 3: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN
HÓA - THÔNG TIN
Phạm Quang Nghị
|
QUY CHẾ
XUẤT
BẢN BẢN TIN, TÀI LIỆU, TỜ RƠI; PHÁT HÀNH THÔNG CÁO BÁO CHÍ; ĐĂNG, PHÁT BẢN TIN
TRÊN MÀN HÌNH ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, PHÁP NHÂN CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Quy chế này điều
chỉnh mọi hoạt động liên quan đến việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát
hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
2. Mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài, pháp nhân
có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam đều phải tuân theo các quy định tại Quy chế
này.
3. Trong trường hợp các điều ước quốc tế liên
quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quy chế này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 2:
Bộ Văn hoá - Thông
tin nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Bộ Văn hoá - Thông
tin) là cơ quan thực hiện chức năng quản lý, cấp giấy phép xuất bản bản tin,
tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình
điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 3:
Trong quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản tin: Bản tin nêu trong
Quy chế này không thuộc loại hình báo chí; xuất bản định kỳ, tuân theo các quy
định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và phương
thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ; thông
tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị và quan
hệ hợp tác của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Tài liệu, tờ rơi: Tài liệu, tờ rơi nêu
trong Quy chế này là loại hình xuất bản không định kỳ nhằm thông tin về mục
đích, nội dung, chương trình, kết quả hoạt động ngoại giao, hội nghị quốc tế;
giới thiệu chức năng, hoạt động, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng
dụng của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Thông cáo báo chí: Thông cáo báo chí
nêu trong Quy chế này là hình thức thông tin bằng văn bản nhằm thông báo cho
các cơ quan báo chí tình hình, sự việc, kết quả công việc, hoạt động quan trọng
của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam, đoàn đại biểu nước ngoài, hội nghị quốc tế tại Việt Nam.
4. Bản tin trên màn hình điện tử: Là phần tin tức ngoài
các nội dung quảng cáo trên màn hình điện tử, thể hiện lại các nội dung thông
tin đã đăng, phát trên báo chí của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các
tài liệu đã được cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam chính thức công bố.
5. Cơ quan, tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam bao gồm:
a. Cơ quan đại diện nước ngoài: Là cơ quan đại diện
Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế liên Chính phủ
tại Việt Nam.
b. Cơ quan nước ngoài: Là cơ quan đại diện tổ
chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hoá, khoa học, tổ chức tư vấn nước
ngoài, công ty, xí nghiệp của nước ngoài.
6. Pháp nhân có yếu tố nước ngoài: Là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
7. Đoàn đại biểu nước ngoài: Là đoàn đại biểu tới
thăm và làm việc tại Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, Quốc hội, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
8. Hội nghị quốc tế: Là hội nghị của các
đại diện chính thức của hai hay nhiều quốc gia, các tổ chức liên Chính phủ, các
tổ chức phi Chính phủ được tổ chức tại Việt Nam nhằm thảo luận các vấn đề có
liên quan đến lợi ích của các quốc gia, tổ chức đó.
Điều 4:
1. Người chịu trách
nhiệm xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng,
phát bản tin trên màn hình điện tử là người được cơ quan, tổ chức cử làm người
đứng đầu để thực hiện việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông
cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử theo quy định tại Quy chế
này.
2. Người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin,
tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình
điện tử chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và trước pháp luật Việt
Nam về nội dung thông tin và mọi hoạt động liên quan đến việc xuất bản bản tin,
tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình
điện tử.
Điều 5:
Việc xuất bản bản
tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn
hình điện tử phải tuân theo những quy định sau đây.
1. Không gây phương hại đến độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; không được
kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích
động dâm ô, đồi truỵ, tội ác.
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không được đưa thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Không được xuất bản bản tin, tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử khi
chưa có giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin.
6. Không được làm trái các quy định ghi trong
giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 6:
1. Cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi phải thực hiện việc nộp lưu chiểu
trước khi phát hành 24 tiếng đồng hồ.
2. Bản tin, tài liệu, tờ rơi lưu chiểu nộp
cho Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ báo chí) 06 bản, Sở Văn hoá - Thông tin nơi xuất
bản bản tin, tài liệu, tờ rơi 02 bản.
Bản tin, tài liệu, tờ rơi không xuất bản ở Hà
Nội nộp lưu chiểu cho Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Báo chí) qua Bưu điện. Thời
gian nộp lưu chiểu tính theo dấu tem bưu điện.
3. Cơ quan, tổ chức được phép đăng, phát bản
tin trên màn hình điện tử phải lưu giữ văn bản, phim, băng, đĩa, ghi âm, ghi
hình bản tin đã phát ít nhất 30 ngày.
Chương 2:
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC CỦA BẢN TIN, TÀI LIỆU, TỜ RƠI, BẢN TIN TRÊN MÀN HÌNH ĐIỆN TỬ
Điều 7:
Nội dung bản tin, tài
liệu, tờ rơi, bản tin trên màn hình điện tử.
1. Chỉ được sử dụng thể loại tin tức.
2. Nội dung thông tin không được vi phạm các
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Không được đăng quảng cáo trong bản tin,
tài liệu, tờ rơi. Đối với bản tin trên màn hình điện tử không được đăng, phát
quảng cáo xen kẽ vào nội dung thông tin của bản tin.
Điều 8:
1. Hình thức bản tin
a. Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19 cm x 27
cm. Số
trang tối đa là 24 trang.
b. Các nội dung phải ghi trên trang 1,
trang cuối của bản tin:
- Trang một: Phần trên của
trang một đề chữ BẢN TIN. Tên của bản tin sau chữ BẢN TIN. Tên của cơ quan, tổ
chức xuất bản và ngày tháng năm xuất bản bản tin dưới tên bản tin.
- Trang cuối: Phần cuối
trang cuối ghi rõ số giấy phép xuất bản do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, nơi in,
số lượng in, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
2. Hình thức tài liệu, tờ rơi.
Phần cuối trang cuối của tài liệu, tờ
rơi ghi rõ tên cơ quan, tổ chức xuất bản, số giấy phép xuất bản do Bộ Văn hoá -
Thông tin cấp, nơi in, số lượng in, ngày tháng năm xuất bản và người chịu trách
nhiệm xuất bản.
Chương 3:
ĐIỀU
KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP PHÉP
Điều 9:
Điều kiện cấp
phép.
1. Đối với cơ quan đại diện nước ngoài
Cơ quan đại diện nước ngoài muốn xuất
bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí phải có đủ các điều
kiện sau:
- Được sự chấp thuận của Bộ Ngoại giao
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bộ Ngoại giao).
- Có người chịu trách nhiệm về việc
xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí.
- Xác định rõ nội dung thông tin, mục
đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối
tượng phục vụ của bản tin, tài liệu, tờ rơi, thông cáo báo chí.
- Có trụ sở chính thức và các điều
kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành
thông cáo báo chí.
2. Đối với cơ quan nước ngoài, pháp
nhân có yếu tố nước ngoài.
Cơ quan nước ngoài, pháp nhân có yếu
tố nước ngoài muốn xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo
chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử phải có đủ các điều kiện sau:
- Hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Có người chịu trách nhiệm về việc
xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hàng thông cáo báo chí; đăng, phát bản
tin trên màn hình điện tử, có nghiệp vụ quản lý thông tin.
- Xác định rõ nội dung thông tin, mục
đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối
tượng phục vụ của bản tin, tài liệu, tờ rơi, thông cáo báo chí, bản tin trên
màn hình điện tử.
- Có trụ sở chính thức và các điều
kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành
thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử.
3. Đối với các đoàn đại biểu nước
ngoài.
Đoàn đại biểu nước ngoài muốn xuất bản
tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí phải có đủ các điều kiện sau:
- Có người chịu trách nhiệm về việc
xuất bản tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí.
- Xác định rõ nội dung thông tin, mục
đích thông tin, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối tượng phục vụ của
tài liệu, tờ rơi, thông cáo báo chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động
của đoàn đại biểu nước ngoài trong khuôn khổ các quy định của pháp luật về
ngoại giao của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đối với hội nghị quốc tế.
Hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam
muốn xuất bản tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí phải có đủ các điều
kiện sau:
- Được các cơ quan có thẩm quyền của
Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận việc tổ chức hội
nghị.
- Có người chịu trách nhiệm về việc
xuất bản tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí.
- Xác định rõ nội dung thông tin, mục
đích thông tin, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối tượng phục vụ của tài
liệu, tờ rơi, thông cáo báo chí phù hợp chức năng nhiệm vụ, phạm vi của hội
nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
Điều 10:
Hồ sơ xin cấp
phép.
Cơ quan, tổ chức muốn
xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản
tin trên màn hình điện tử phải làm thủ tục xin phép Bộ Văn hoá thông tin.
Hồ sơ nộp cho
vụ Báo Chí - Bộ Văn hoá - Thông tin.
1. Đối với cơ quan đại diện nước
ngoài.
Hồ sơ xin phép xuất bản bản tin, tài
liệu, tờ rơi gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy
định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Văn bản chấp thuận của Bộ Ngoại
giao.
- Bản thảo, bản mẫu của tài liệu, tờ
rơi, thông cáo báo chí.
2. Đối với cơ quan nước ngoài, pháp
nhân có yếu tố nước ngoài:
Hồ sơ xin phép xuất bản bản tin, tài
liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình
điện tử gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy
định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Bản sao có công chứng Giấy phép đầu
tư, Giấy phép lập văn phòng đại diện và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức đứng tên xin cấp giấy phép.
- Bản thảo, bản mẫu của tài liệu, tờ
rơi, thông cáo báo chí.
3. Đối với các Đoàn đại biểu nước
ngoài.
Hồ sơ xin phép xuất bản tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy
định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Bản sao có công chứng giấy mời, văn
bản chấp thuận hoạt động thăm, làm việc của đoàn đại biểu nước ngoài do cơ quan
có thẩm quyền nêu tại khoản 7, Điều 3 Quy chế này cấp.
- Bản thảo, bản mẫu của tài liệu, tờ
rơi, thông cáo báo chí.
4. Đối với hội nghị quốc tế
Hồ sơ xin phép xuất bản tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy
định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Bản sao có công chứng giấy phép, văn
bản chấp thuận tổ chức hội nghị của các cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Bản thảo, bản mẫu của tài liệu, tờ
rơi, thông cáo báo chí.
Điều 11:
Cấp giấy
phép:
Trong thời hạn 30 ngày đối với bản
tin, bản tin đăng, phát trên màn hình điện tử và 15 ngày đối với tài liệu, tờ
rơi kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá -Thông tin có trách nhiệm xét
cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Văn hoá - Thông tin trả lời
và nêu rõ lý do.
Cơ quan, tổ chức muốn phát hành thông
cáo báo chí phải nộp hồ sơ theo quy định của Quy chế này ít nhất trước 48 tiếng
đồng hồ so với thời gian dự định phát hành thông cáo báo chí. Sau 24 tiếng đồng
hồ kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin không có văn bản
trả lời thì cơ quan, tổ chức đó được phép phát hành thông cáo báo chí.
Trường hợp cần thiết, Bộ Văn hoá -
Thông tin uỷ quyền cụ thể cho Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp giấy phép phát hành thông cáo báo chí.
Chương 4:
THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12:
Thanh tra,
kiểm tra
1. Thanh tra chuyên ngành Văn hoá -
Thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật.
2. Vụ Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra
định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử.
3. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc xuất bản bản tin, tài
liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện
tử trên địa bàn địa phương mình theo các quy định tại quy chế này.
Điều 13:
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có công trong việc
phát hiện những vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ được khen thưởng theo
quy định của Nhà nước.
Điều 14:
Xử lý vi
phạm.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, pháp nhân
có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện đúng các quy định tại Quy chế
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý bằng các hình thức sau:
1. Thu hồi, tịch thu ấn phẩm.
2. Đình bản.
3. Thu hồi giấy phép xuất bản.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin.
5. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 15:
Thẩm quyền xử lý vi
phạm.
1. Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định thu hồi,
tịch thu ấn phẩm, đình bản, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin, tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng , phát bản tin trên màn hình điện tử.
Trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền tạm
thời thu hồi, tịch thu ấn phẩm, đình bản việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử và
báo cáo ngay bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét quyết
định.
2. Thanh tra chuyên ngành văn hoá - thông tin
có quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định 31/2001/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hoá - thông tin.
3. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi
phạm của Bộ Văn hoá - Thông tin đối với việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ
rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử trên
địa bàn địa phương mình.