BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 780/TCHQ/QĐ-CNTT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật
Hải quan ngày 29 tháng 06 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
- Xét đề nghị của Cục trưởng cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin kế
toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo TCHQ;
- Lưu VT(1), CNTT(2).
|
KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 780/TCHQ/QĐ/CNTT ngày 29 tháng 7
năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Định nghĩa
Hệ thống thông
tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi tắt là hệ thống KT559)
là hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được quản lý, sử dụng thống
nhất trong ngành Hải quan phục vụ công tác quản lý, theo dõi tình hình thu thuế
và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hệ thống được thiết
kế, xây dựng và vận hành dựa trên những quy định hiện hành của chế độ kế toán
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2: Chế độ vận hành:
1. Hệ thống
KT559 được vận hành và khai thác tuân thủ các quy định về quản lý công nghệ
thông tin thống nhất trong ngành Hải quan, những quy định khác có liên quan, những
quy định chi tiết tại quy chế này;
2. Thống nhất vận
hành hệ thống KT559 thay thế cho các hệ thống quản lý thông tin cưỡng chế hiện
tại.
3. Nghiêm cấm
việc khai thác thông tin của Hệ thống vào mục đích cá nhân và các mục đích khác
ngoài quy định của Quy chế này;
Điều 3. Phạm vi triển khai:
1. Hệ thống
KT559 được triển khai đồng bộ và có sự trao đổi thông tin hai chiều tại ba cấp
của ngành Hải quan: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan Tỉnh, thành phố; Chi cục Hải
quan.
2. Hệ thống được
vận hành đồng bộ, thống nhất với các hệ thống thông tin khác trong quy trình
nghiệp vụ Hải quan.
Điều 4. Thông tin đầu vào của hệ thống KT559:
1. Gồm tất cả
các loại chứng từ kế toán được quy định tại chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hiện hành. Chi tiết về thông tin đầu vào của hệ thống quy định tại phụ
lục của quy chế này.
2. Thông tin đầu
vào của hệ thống phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác ngay
trong ngày theo một hệ thống thống nhất và được khai thác, sử dụng, lưu trữ
theo quy định.
Điều 5. Đối tượng sử dụng hệ thống:
Tại Chi cục Hải
quan:
1. Công chức Hải
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận,
đăng ký tờ khai;
- Tính thuế;
- Kế toán xuất
nhập quỹ; Kế toán kho bạc; Kế toán hoàn thuế, khấu trừ thuế; Kế toán theo dõi nợ
thuế; Kế toán tổng hợp.
- Phúc tập hồ
sơ;
- Cán bộ được phân
công phụ trách công nghệ thông tin (CNTT).
2. Các đối tượng
sử dụng khác theo sự phân công của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Tại Cục Hải
quan tỉnh, thành phố
1. Phòng Nghiệp
vụ;
2. Phòng Tham
mưu Điều tra Chống buôn lậu;
3. Phòng Kiểm
tra sau thông quan;
4. Trung tâm Dữ
liệu và Công nghệ thông tin hoặc bộ phận phụ trách CNTT;
5. Các đối tượng
sử dụng khác theo sự phân công của Cục trưởng.
Tại Tổng cục Hải
quan
1. Vụ kiểm tra
thu thuế xuất nhập khẩu;
2. Cục Điều tra
chống buôn lậu;
3. Cục Kiểm tra
sau thông quan;
4. Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê (CNTT&TK);
5. Các Vụ, Cục
nghiệp vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo của Tổng cục.
Điều 6. Sử dụng sổ kế toán điện tử:
Khi hệ thống
KT559 vận hành ổn định, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ, cán bộ kỹ thuật, Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết
định việc sử dụng sổ kế toán điện tử thay thế cho sổ kế toán giấy. Tuy nhiên phải
đảm bảo được an ninh, an toàn cho dữ liệu và khả năng sẵn sàng in sổ điện tử ra
máy in.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
1. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Tổ chức, phân
công, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ và kỹ thuật của đơn vị mình thực
hiện những quy định tại quy chế này;
- Chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ công tác vận hành, mức độ an ninh, an toàn của
hệ thống; tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu kế toán tại Chi cục;
- Phân công cán
bộ cập nhật các chứng từ kế toán chưa được nêu tại quy chế này vào hệ thống
trên cơ sở xem xét tình hình thực tế của đơn vị.
2. Lãnh đạo Chi
cục Hải quan phụ trách công tác kế toán thuế phải có khả năng khai thác và sử dụng
hệ thống để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
3. Tại mỗi khâu
nghiệp vụ Công chức Hải quan có trách nhiệm:
- Cập nhật dữ
liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các chức năng của hệ thống;
- Hàng ngày phải
kiểm tra tính chính xác của dữ liệu đã cập nhật vào hệ thống và hiệu chỉnh
trong trường hợp có sai sót.
4. Mỗi Chi cục
Hải quan phải phân công cán bộ đầu mối về nghiệp vụ và kỹ thuật để quản lý và bảo
trì hệ thống.
Điều 8. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận, đăng ký tờ khai:
1. Sử dụng hệ
thống KT559 để tra cứu danh sách cưỡng chế theo quy định hiện hành về thủ tục Hải
quan.
2. Cập nhật
thông tin chi tiết tính thuế và in thông báo thuế từ hệ thống đối với những lô
hàng ra thông báo tại khâu tiếp nhận, đăng ký tờ khai Hải quan.
Điều 9. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ tính
thuế:
1. Cập nhật
thông tin tính thuế và in thông báo thuế từ hệ thống khi cán bộ tiếp nhận, đăng
ký tờ khai chưa ra thông báo thuế;
2. Cập nhật
thông tin điều chỉnh thuế và in quyết định điều chỉnh trong trường hợp điều chỉnh
thuế.
Điều 10. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế
toán xuất nhập quỹ:
1. Nhập máy các
chỉ tiêu của biên lai tiền mặt và in biên lai trong trường hợp sử dụng biên lai
in từ máy tính;
2. In thông báo
phạt chậm nộp thuế nếu doanh nghiệp nộp tiền mặt cho những tờ khai đã quá hạn nộp
thuế.
3. Nhập máy và
in các chứng từ ghi sổ phản ánh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
Điều 11. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế
toán kho bạc:
1. Căn cứ vào
thông tin nhận được từ kho bạc về các khoản thanh toán của doanh nghiệp dưới dạng
chứng từ hoặc điện tử thực hiện các bước:
- Kiểm tra tính
chính xác của thông tin;
- Nhập máy chứng
từ nộp tiền bằng chuyển khoản nếu thông tin nhận được ở dạng chứng từ hoặc cập
nhật thông tin vào hệ thống thông tin ở dạng điện tử.
2. Nhập máy
biên lai chuyển khoản nếu phải viết biên lai hoặc in biên lai từ hệ thống nếu sử
dụng biên lai in từ máy tính.
3. In thông báo
phạt chậm nộp thuế khi doanh nghiệp nộp tiền cho những tờ khai đã quá hạn nộp
thuế;
4. Định kỳ in bảng
đối chiếu số nộp kho bạc từ hệ thống để đối chiếu với số liệu tổng hợp của kho
bạc, hiệu chỉnh kịp thời khi số liệu hai bên không thống nhất.
Điều 12. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế toán
hoàn thuế, khấu trừ thuế:
1. Nhập máy quyết
định hoàn thuế, hoàn phạt sau khi số liệu về tiền thừa của doanh nghiệp trên hệ
thống đã chính xác;
2. Nếu doanh
nghiệp đề nghị khấu trừ số tiền được hoàn thực hiện:
- Nhập máy quyết
định khấu trừ trong trường hợp khấu trừ nội bộ, khấu trừ chuyển đến;
- Nhập máy giấy
xác nhận chuyển tiền đi khấu trừ và quyết định khấu trừ do đơn vị Hải quan khác
gửi về trong trường hợp chuyển đi khấu trừ;
3. Nếu doanh
nghiệp đề nghị nhận lại số tiền được hoàn thì nhập máy quyết định thoái thuế,
thoái phạt hoặc lệnh thoái thu ngân sách và in chứng từ ghi sổ sau khi nhận được
thông tin từ kho bạc xác nhận về việc đã thoái trả tiền cho doanh nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế
toán theo dõi nợ thuế:
1. Hàng ngày tổng
hợp số liệu, lập danh sách cưỡng chế (DSCC) tại Chi cục, kiểm tra tính chính
xác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách này.
2. Truyền, nhận
dữ liệu, DSCC với Cục Hải quan tỉnh, thành phố và cập nhật vào hệ thống theo quy
định.
3. Định kỳ cuối
tháng, phối hợp với kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu nợ thuế
trên hệ thống. In báo cáo danh sách đơn vị nợ thuế, báo cáo phân tích nợ và các
loại báo cáo theo dõi nợ thuế khác.
Điều 14. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế
toán tổng hợp:
1. Hàng ngày kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc việc nhập dữ liệu của các bộ phận vào hệ thống.
2. Nhập máy và
in các chứng từ ghi sổ phản ánh những nghiệp vụ phát sinh ngoài những nghiệp vụ
đã nêu tại các phần trên (miễn thuế, miễn phạt, không thu thuế, truy thu thuế,
không thu phạt, ghi thu ghi chi tiền thuế, kết chuyển số dư của các tài khoản...);
3. Cuối tháng
kiểm tra, đối chiếu, lập và in bảng cân đối tài khoản kế toán và các loại báo
cáo kế toán khác. Thực hiện khoá sổ kế toán trên hệ thống.
Điều 15. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nghiệp vụ và quản lý kỹ thuật của hệ thống:
1. Cán bộ quản
lý nghiệp vụ của hệ thống:
- Quản lý người
sử dụng hệ thống, cấp mã thẩm quyền sử dụng chương trình theo chức năng, nhiệm
vụ đã được lãnh đạo Chi cục phân công;
- Hỗ trợ, hướng
dẫn sử dụng cho các đối tượng sử dụng hệ thống tại Chi cục;
- Là đầu mỗi tổng
hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống.
2. Cán bộ quản
lý kỹ thuật của hệ thống:
- Thường xuyên
thực hiện công tác sao lưu và đảm bảo an toàn cho dữ liệu;
- Hỗ trợ kỹ thuật
cho cán bộ nghiệp vụ thực hiện các chức năng của hệ thống;
- Phối hợp với cán
bộ quản lý nghiệp vụ của hệ thống tổng hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc
phát sinh.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ TẠI CỤC HẢI QUAN
Điều 16. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
1. Chỉ đạo, tổ
chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện những quy định tại quy chế này.
2. Chịu trách
nhiệm trước Tổng cục Hải quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống trong phạm vi
đơn vị mình quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng nghiệp vụ:
1. Tham mưu cho
Lãnh đạo Cục trong việc chỉ đạo thực hiện hệ thống KT559 thống nhất về mặt nghiệp
vụ trên phạm vi toàn Cục;
2. Chủ trì triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hệ thống KT559 tại
các Chi cục Hải quan;
3. Cử 01 cán bộ
có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác theo dõi nợ thuế, kế toán thuế quản lý
hệ thống tại Cục về mặt nghiệp vụ. Cán bộ nêu trên có trách nhiệm:
- Quản lý người
sử dụng hệ thống, cấp mã thẩm quyền sử dụng chương trình theo chức năng, nhiệm
vụ đã được phân công;
- Hỗ trợ, hướng
dẫn sử dụng cho các đối tượng sử dụng hệ thống tại Cục;
- Là đầu mối tổng
hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc về mặt nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
vận hành hệ thống trên phạm vi toàn Cục.
4. Hàng ngày thực
hiện:
- Kiểm tra, cập
nhật dữ liệu, DSCC từ các Chi cục Hải quan truyền lên;
- Tổng hợp dữ
liệu, DSCC trên phạm vi toàn Cục;
- Truyền, nhận
dữ liệu, DSCC với Tổng cục Hải quan theo quy định;
- Kết xuất danh
sách cưỡng chế toàn quốc cho các Chi cục theo quy định.
5. Đề xuất những
thay đổi quy trình nghiệp vụ, sửa đổi chế độ kế toán để thuận lợi cho việc áp dụng
CNTT và sửa đổi hệ thống cho phù hợp với thực tế nghiệp vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin hoặc
Bộ phận chuyên trách về CNTT:
1. Cử cán bộ tiếp
nhận về mặt kỹ thuật của Hệ thống từ Tổng cục Hải quan để chủ động triển khai
và bảo trì hệ thống trên phạm vi Cục Hải quan;
2. Duy trì, đảm
bảo kỹ thuật để hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt;
3. Đảm bảo an
ninh, an toàn và sao lưu dữ liệu của hệ thống trên phạm vi toàn Cục;
4. Phối hợp với
Phòng nghiệp vụ xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống tại
các Chi cục và tại Cục;
5. Là đầu mối tổng
hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc về mặt kỹ thuật phát sinh trong quá trình
vận hành hệ thống. Báo cáo những vướng mắc vượt quá thẩm quyền xử lý lên Tổng cục
Hải quan (qua Cục CNTT&TK Hải quan).
Chương IV
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN
Điều 19. Trách nhiệm của Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:
1. Tham mưu cho
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan trong việc cải tiến, hoàn thiện chế độ kế toán phù hợp
với xu hướng cải cách áp dụng công nghệ thông tin;
2. Chỉ đạo các
đơn vị Hải quan thực hiện hệ thống KT559 thống nhất về mặt nghiệp vụ trên phạm
vi toàn Ngành;
3. Vận hành hệ
thống KT559 phục vụ công tác tại đơn vị:
4. Phối hợp với
Cục CNTT & TK Hải quan xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh về nghiệp vụ
trong quá trình vận hành hệ thống.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục CNTT & KT Hải quan:
1. Chủ trì phối
hợp với Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu duy trì, hoàn thiện và phát triển hệ
thống KT559;
2. Tổ chức triển
khai hệ thống cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở kế hoạch do Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt;
3. Đảm bảo kỹ
thuật cho hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt với mức độ an ninh và an toàn
cao trên phạm vi toàn Ngành;
4. Tổ chức đào
tạo hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo trì hệ thống cho các Cục Hải quan địa
phương.
Điều 21. Trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục
Hải quan:
1. Khi điều chỉnh,
bổ sung các quy định trong quy trình nghiệp vụ Hải quan có liên quan đến sự vận
hành của hệ thống cần phối hợp và thông báo trước cho Cục CNTT & TK Hải
quan để điều chỉnh hệ thống cho phù hợp.
2. Phối hợp với
Cục CNTT & TK Hải quan kiểm tra việc áp dụng Hệ thống KT559 trên quy trình
thủ tục hải quan tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Chương V
CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Cục CNTT & TK Hải quan:
Cục CNTT &
TK Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế về cơ sở vật chất kỹ thuật và lực lượng
cán bộ nghiệp vụ, kỹ thuật của các đơn vị Hải quan:
1. Lập kế hoạch
triển khai, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
2. Hướng dẫn
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chuẩn bị điều kiện đảm bảo để tiếp nhận triển
khai và vận hành hệ thống.
Điều 23. Trách nhiệm của các Cục Hải quan Tỉnh, thành phố:
Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố triển khai hệ thống KT559 phải đảm bảo những điều kiện
sau:
1. Chuẩn bị đội
ngũ cán bộ:
- Cử cán bộ có
kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý nợ thuế, kế toán thuế 559 tại Cục và
các Chi cục Hải quan để quản lý và vận hành hệ thống;
- Mỗi cục Hải
quan cần cử ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về CNTT để tiếp nhận và bảo trì hệ
thống;
2. Tổ chức kiểm
tra, hiệu chỉnh số liệu nợ thuế, số liệu kế toán trên sổ trước khi chuyển dữ liệu
từ sổ vào máy tính;
3. Chuẩn bị đầy
đủ cơ sở vật chất kỹ thuật về mạng cục bộ, trang thiết bị phần cứng để hệ thống
hoạt động liên tục, thông suốt. Đảm bảo chế độ an ninh an toàn, chống “virus”
và các thiết bị lưu trữ và phục hồi dữ liệu.
4. Vận hành hệ
thống thông tin Quản lý tờ khai hải quan trên quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn
tại Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý tờ khai Hải quan.
Dùng hệ thống cấp số tờ khai tự động và thực hiện bỏ sổ đăng ký tờ khai trên giấy,
áp dụng quản lý sổ trên máy tính.
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân sử dụng và khai thác hệ
thống KT559:
Các đơn vị Hải
quan và cá nhân được trang bị máy móc, thiết bị để quản lý và sử dụng Hệ thống KT559
có trách nhiệm bảo quản và tuân thủ những quy định của Quy chế này.
Điều 25. Xử lý vi phạm:
Đơn vị, cá nhân
vi phạm các quy định về cung cấp, khai thác thông tin của Hệ thống KT559 và các
quy định về sử dụng máy móc thiết bị sẽ chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung quy chế:
Trong quá trình
thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Cục CNTT
& TK Hải quan chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất trình Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỮ CHUẨN VÀ CÁC CHỈ TIÊU
THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG KT559
I- DANH MỤC
DỮ LIỆU CHUẨN
STT
|
Tên danh mục
|
1
|
Cục hải quan
|
2
|
Đơn vị hải
quan
|
3
|
Doanh nghiệp
XNK
|
4
|
Loại hình xuất,
nhập khẩu
|
5
|
Loại hình
doanh nghiệp
|
6
|
Nhóm loại
hình xuất, nhập khẩu
|
7
|
Loại chứng từ
|
8
|
Chương mục lục
ngân sách
|
9
|
Hình thức nộp
tiền
|
10
|
Loại nợ
|
11
|
Lý do nợ
|
12
|
Nhóm ân hạn
|
13
|
Tài khoản kế
toán
|
II- CÁC CHỈ
TIÊU THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG KT559
1. Các chỉ tiêu
thông tin trên tờ khai (TK)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Nơi mở tờ
khai
|
|
2
|
Loại hình XNK
|
|
3
|
Đơn vị XNK
|
|
4
|
Số tờ khai
|
|
5
|
Ngày đăng ký
|
|
6
|
Loại thuế
|
- Qua biên giới
đất liền
- Không qua
biên giới đất liền
|
7
|
Loại tiền
|
- Nộp ngân
sách
- Tạm thu
|
2. Các chỉ tiêu
thông tin trên thông báo thuế (TBT)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Số thông báo
thuế
|
|
2
|
Ngày hiệu lực
|
|
3
|
Tài khoản kho
bạc
|
|
4
|
Nhóm ân hạn
|
|
5
|
Lý do nợ
|
|
6
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
thông báo thuế
|
7
|
Thuế VAT
|
8
|
Thuế TTĐB
|
9
|
Chênh lệch
giá
|
3. Các chỉ tiêu
thông tin trên quyết định điều chỉnh (QĐĐC)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Số quyết định
điều chỉnh
|
|
2
|
Ngày hiệu lực
|
|
3
|
Tài khoản kho
bạc
|
|
4
|
Nhóm ân hạn
|
|
5
|
Lý do nợ
|
|
6
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
quyết định điều chỉnh thuế
|
7
|
Thuế VAT
|
8
|
Thuế TTĐB
|
9
|
Chênh lệch
giá
|
4. Các chỉ tiêu
thông tin trên thông báo phạt chậm nộp thuế (TBP)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Số chứng từ nợ
|
Số TBT hoặc
QĐĐC
|
2
|
Ngày hiệu lực
của chứng từ nợ
|
Ngày hiệu lực
của TBT hoặc QĐĐC
|
3
|
Lý do nợ của chứng
từ nợ
|
Lý do nợ của
TBT hoặc QĐĐC
|
4
|
Nhóm ân hạn của
chứng từ nợ
|
Nhóm ân hạn của
TBT hoặc QĐĐC
|
5
|
Ký hiệu chứng
từ có
|
Ký hiệu của
biên lai hoặc giấy nộp tiền
|
6
|
Số chứng từ
có
|
Số của biên lai
hoặc giấy nộp tiền hoặc tờ khai thực xuất
|
7
|
Ngày báo nợ của
chứng từ có
|
Ngày báo nợ của
biên lai hoặc giấy nộp tiền hoặc ngày thực xuất
|
8
|
Tỉ lệ phạt
|
0,1%
|
9
|
Số ngày bị phạt
|
|
10
|
Số thông báo
phạt
|
|
11
|
Ngày hiệu lực
của TBP
|
|
12
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Tiền thuế chậm
nộp
|
13
|
Thuế VAT
|
14
|
Thuế TTĐB
|
15
|
Chênh lệch
giá
|
16
|
Phạt XK hoặc
NK
|
Tiền phạt chậm
nộp thuế
|
17
|
Phạt VAT
|
18
|
Phạt TTĐB
|
19
|
Phạt CLG
|
5. Các chỉ tiêu
thông tin trên biên lai (BL)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Loại biên lai
|
Biên lai thu
thuế, thu phạt CNT, thu lệ phí HQ, phạt VPHC...
|
2
|
Hình thức nộp
tiền
|
Tiền mặt,
chuyển khoản, chuyển séc...
|
3
|
Ký hiệu biên
lai
|
Có dạng AL99;
BA98
|
4
|
Số biên lai
|
|
5
|
Số quyển của
biên lai
|
|
6
|
Ngày báo nợ
|
Ngày doanh
nghiệp cắt tiền ra khỏi tài khoản để nộp cho cơ quan Hải quan
|
7
|
Ngày báo có
|
Ngày tiền vào
ngân sách hoặc tài khoản của Hải quan tại kho bạc
|
8
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
biên lai
|
9
|
Thuế VAT
|
10
|
Thuế TTĐB
|
11
|
Chênh lệch
giá
|
6. Các chỉ tiêu
thông tin trên giấy nộp tiền vào kho bạc
(GNT)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Loại giấy nộp
tiền
|
Giấy nộp tiền
thuế, phạt CNT, lệ phí HQ, phạt VPHC,..
|
2
|
Hình thức nộp
tiền
|
Tiền mặt,
chuyển khoản, chuyển sec....
|
3
|
Ký hiệu giấy
nộp tiền
|
Có dạng AL99;
BA98
|
4
|
Số giấy nộp
tiền
|
|
5
|
Thứ tự tờ
khai
|
Dùng trong trường
hợp 01 GNT nộp cho nhiều tờ khai
|
6
|
Ngày báo nợ
|
Ngày doanh
nghiệp cắt tiền ra khỏi tài khoản để nộp cho cơ quan Hải quan
|
7
|
Ngày báo có
|
Ngày tiền vào
ngân sách hoặc tài khoản của Hải quan tại kho bạc
|
8
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
giấy nộp tiền
|
9
|
Thuế VAT
|
10
|
Thuế TTĐB
|
11
|
Chênh lệch
giá
|
7. Các chỉ tiêu
thông tin trên chứng từ ghi sổ (CTGS)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Loại chứng từ
ghi sổ
|
CTGS phản ánh
nghiệp vụ hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế...
|
2
|
Số chứng từ
ghi sổ
|
Tiền mặt,
chuyển khoản, chuyển sec....
|
3
|
Thứ tự bút
toán
|
Dùng trong
trường hợp 01 CTGS có nhiều bút toán
|
4
|
Ngày ký
|
Ngày ký chứng
từ ghi sổ
|
5
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
chứng từ ghi sổ
|
6
|
Thuế VAT
|
7
|
Thuế TTĐB
|
8
|
Chênh lệch
giá
|
8. Các chỉ tiêu
thông tin trên chứng từ xác định loại nợ của TK (CTXĐLN)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Loại nợ
|
|
2
|
Ngày hiệu lực
của chứng từ
|
|
3
|
Ngày hết hiệu
lực của chứng từ
|
|
4
|
Diễn giải
|
|
9. Các chỉ tiêu
thông tin trên quyết định truy thu thuế (QĐTT)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Số quyết định
|
|
2
|
Ngày hiệu lực
|
|
3
|
Tài khoản kho
bạc
|
|
4
|
Nhóm ân hạn
|
|
5
|
Lý do nợ
|
|
6
|
Thuế XK hoặc
NK
|
Số tiền trên
quyết định truy thu
|
7
|
Thuế VAT
|
8
|
Thuế TTĐB
|
9
|
Chênh lệch
giá
|
10. Các chỉ
tiêu thông tin trên chứng từ ký quỹ (CTKQ)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Ghi chú
|
1
|
Loại chứng từ
|
- Chứng từ nộp
quỹ
- Chứng từ
thoái quỹ
|
2
|
Doanh nghiệp
ký quỹ
|
|
3
|
Thứ tự bút
toán
|
Dùng trong
trường hợp 01 CTGS có nhiều bút toán
|
4
|
Ngày ký
|
Ngày ký chứng
từ ghi sổ
|
5
|
Số tiền
|
Số tiền nộp
quỹ hoặc thoái quỹ
|