THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
888/TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 1996 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 3209/CV-UB
ngày 23/9/1996 và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
4639/BKH-VPTĐ ngày 18-9-1996.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ
1996 - 2010 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trình với định hướng chủ yếu như
sau:
1. Về mục
tiêu phát triển:
Phát huy lợi thế, khai thác tiềm
năng của tỉnh để phát triển Đồng Nai toàn diện và bền vững về kinh tế, văn hoá
xã hội, quốc phòng an ninh, đạt các chỉ tiêu phát triển nêu trong quy hoạch,
góp phần tích cực vào việc xây dựng khu kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo lập động
lực cho phát triển toàn vùng.
2. Về những định
hướng phát triển chủ yếu:
- Huy động các nguồn lực của địa
phương, hợp tác chặt chẽ với các ngành, các địa phương khác, đẩy mạnh hợp tác đầu
tư, liên doanh với nước ngoài một cách có hiệu quả để phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Nai phải gắn kết với sự phát triển của khu kinh tế trọng điểm, với thị trường cả
vùng, cả nước.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp điều kiện tự nhiên kinh tế, xã
hội của tỉnh. Tăng nhanh tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ trong GDP. Phát triển
nhanh công nghiệp, chú trọng các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu tại
chỗ, công nghiệp hàng tiêu dùng. Phát triển mạnh dịch vụ, chú trọng các ngành dịch
vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và dịch vụ du lịch. Phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá trên cơ sở đổi mới cơ cấu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, gắn phát
triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kết cấu hạ tầng làm cơ
sở cho phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong toàn tỉnh.
Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ thu
ngân sách, tỷ lệ tích luỹ đầu tư so GDP.
- Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ xã hội. Đẩy nhanh sự phát triển của các lĩnh vực văn hoá xã hội, nhất là đào
tạo nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng xã hội
văn minh, thu hẹp dần khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, khắc phục tình trạng
phân hoá giầu nghèo. Bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển
xã hội, giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn.
3- Về những nhiệm
vụ phát triển chủ yếu.
- Về phát triển công nghiệp:
Đẩy nhanh sự phát triển của công
nghiệp, tiến tới công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong GDP.
Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp có nguồn nguyên liệu tại chỗ và hàng tiêu dùng như chế biến nông sản,
thực phẩm, vật liệu xây dựng, gốm sứ, đồ nhựa, hàng da, hàng may mặc... với
công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong nước và
xuất khẩu. Phục hồi, phát triển các ngành nghề truyền thống trong nhân dân góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là ở các vùng nông thôn.
Phối hợp với các Bộ ngành liên
quan phát triển ngành cơ khí chế tạo và cơ khí lắp ráp, ngành điện tử. Xây dựng
các khu công nghiệp tập trung được phân bố và có quy mô hợp lý, trước mắt tập
trung xây dựng các khu công nghiệp thuộc danh mục ưu tiên tại Quyết định số
519/TTg ngày 6-8/1996 của Thủ tướng Chính phủ như Biên Hoà, Nhơn Trạch, Gò Dầu...
- Về phát triển nông nghiệp:
Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi
cơ cấu trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của các vùng đất nông nghiệp, xây dựng các loại hình tổ chức và quản lý sản
xuất có hiệu quả. Chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp, rau quả sạch;
phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp. Xây dựng một số vùng chuyên canh có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh và công
nghệ tiên tiến.
Bảo vệ diện tích rừng hiện có,
nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, đẩy mạnh trồng rừng để
nâng cao diện tích che phủ và cải thiện cảnh quan, môi trường. Gắn khai thác với
trồng mới và chế biến lâm sản.
- Về phát triển dịch vụ:
Mở rộng mạng lưới dịch vụ, tăng
nhanh tỷ trọng dịch vụ trong GDP. Nâng cao chất lượng của hoạt động du lịch
trên địa bàn, xây dựng một số khu, tuyến du lịch trọng điểm ở những nơi có điều
kiện như các tuyến Cù Lao Phố - Bửu Long, Long Thành - Nhơn Trạch, Tân Phú -
Đinh Quán...
Phát triển các hoạt động tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại... theo chính sách của Nhà nước nhằm phục
vụ tốt sản xuất kinh doanh, đời sống và giao dịch quốc tế. Trong đó, phải chú ý
bảo đảm những dịch vụ thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt ở các vùng nông thôn.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng và
bảo vệ môi trường:
Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan phát triển các tuyến đường bộ, đường thuỷ, cảng sông quan trọng
đã được nêu trong quyết định nói trên của Thủ tướng Chính phủ, trước hết là các
tuyến đường nối các khu công nghệp với các vùng nguyên liệu, nối Đồng Nai với
các trung tâm kinh tế lớn trong vùng. Đồng thời huy động sức dân phát triển,
nâng cấp các tuyến đường nội tỉnh và giao thông nông thôn. Có biện pháp để sớm
giải quyết nhu cầu điện, nước cho sản xuất, sinh hoạt. Sử dụng quỹ đất để phát
triển cơ sở hạ tầng có hiệu quả và đúng chính sách của Nhà nước.
Phải có biện pháp thiết thực để
bảo vệ môi trường sinh thái, chống ô nhiễm trong đô thị, khu công nghiệp, bảo vệ
các nguồn nước mặt, nước ngầm vì lợi ích sử dụng nước của cả vùng.
- Về phát triển xã hội:
Phát triển các lĩnh vực văn hoá,
xã hội tương xứng với phát triển kinh tế. Phải quan tâm trước hét các nhiệm vụ
cấp bách: đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; xây dựng nếp sống
văn minh, bảo đảm môi trường xã hội lành mạnh, nhất là ở đô thị; khắc phục tình
trạng phân hoá giàu nghèo; giữ vững trật tự xã hội và an ninh chính trị. Có
chính sách và biện pháp để Nhà nước và nhân dân hợp lực phát triển các lĩnh vực
văn hoá, xã hội, trước hết là giáo dục và y tế.
- Về phát triển các vùng lãnh thổ:
Phát triển các vùng lãnh thổ
theo phương hướng, mục tiêu nêu trong quy hoạch, phát huy tiềm năng của từng
vùng để hỗ trợ lẫn nhau.
Quản lý chặt chẽ quá trình đô thị
hoá, sớm hoàn chỉnh quy hoạch các đô thị với định hướng phát triển và quy mô hợp
lý, nhất là các đô thị quan trọng như Biên Hoà, Nhơn Trạch... Bảo đảm việc xây
dựng các đô thị theo đúng quy hoạch và đạt tiêu chuẩn về kết cấu các khu chức
năng, về cơ sở hạ tầng và môi trường...
Cùng với quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, phải sắp xếp lại dân cư vùng nông thôn theo hướng đô thị hoá. Phải
có biện pháp nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn, nhất
là các vùng sâu, vùng xa, sớm đáp ứng những dịch vụ thiết yếu cho khu vực nông
thôn.
Phải có biện pháp điều chỉnh quá
trình phân bố lại dân cư giữa các vùng lãnh thổ phù hợp với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, hạn chế tình trạng di cư ồ ạt vào đô thị.
4- Về những giải
pháp chủ yếu:
- Phải có các biện pháp đồng bộ
về tổ chức và chính sách nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch,
trước hết là phát huy nội lực trên địa bàn.
- Xây dựng các quy hoạch chi tiết,
các chương trình, dự án khả thi, kế hoạch trung hạn, ngắn hạn thể hiện phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch tổng thể, đồng thời theo sát diễn biến
của tình hình để có những điều chỉnh cần thiết.
- Chủ động nghiên cứu, thực thi
và đề xuất với Chính phủ ban hành (những vấn đề vượt thẩm quyền) các cơ chế
chính sách có hiệu quả về huy động vốn, phát triển thị trường, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ...
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phải có kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch một
cách chặt chẽ. Các Bộ ngành ở Trung ương phải phối hợp, giúp đỡ tỉnh trong quá
trình thực hiện quy hoạch (kể cả các quy hoạch chi tiết), bảo đảm sự thống nhất
giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai với quy hoạch
phát triển khu kinh tế trọng điểm phía Nam, quy hoạch phát triển các ngành, các
lĩnh vực đồng thời phù hợp Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.