BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
72-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 08 tháng 11 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI SỐ 72/TT/LB NGÀY 8 THÁNG 11
NĂM 1996 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 2/CP
NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 276/CT
ngày 28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) về việc thống nhất quản lý phí và lệ phí;
Căn cứ khoản C, Điều 11, Nghị định số 2/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định
về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh
thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;
Liên bộ Tài chính - Thương mại hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí
thẩm định điều kiện kinh doanh và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thương mại, dịch vụ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
NỘP:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thương mại các hàng hoá, dịch vụ (đối với hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện quy định tại Nghị định số 2/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ) khi được cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trực tiếp đến cơ sở kinh doanh để thẩm định các điều kiện kinh
doanh quy định tại khoản 9.2, Điều 9, Nghị định số 2/CP và các Thông tư hướng dẫn
thực hiện Điều này của các Bộ có liên quan thì phải nộp phí thẩm định theo quy
định tại Thông tư này.
Trường hợp không phải thẩm định
điều kiện kinh doanh tại cơ sở thì không phải nộp phí thẩm định (trừ trường hợp
phải tổ chức kiểm tra tay nghề của người kinh doanh).
2. Tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức,
cá nhân nêu tại điểm 1, mục này khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ (đối với hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện quy
định tại Nghị định số 02/CP) thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư
này.
II. MỨC THU
1. Mức thu phí thẩm định điều kiện
kinh doanh thương mại tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực
thuộc tỉnh và thị xã: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/điểm kinh doanh.
Riêng cá nhân và nhóm kinh doanh
thương mại quy định tại Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc
tỉnh và thị xã: 100.000 (một trăm ngàn) đồng/điểm kinh doanh;
2. Mức thu lệ phí cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh tại thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực
thuộc tỉnh và thị xã (cấp mới, cấp lại hoặc đổi giấy phép): 50.000 (năm mươi
ngàn) đồng/giấy.
3. Mức thu đối với tổ chức, cá
nhân kinh doanh thương mại tại các khu vực khác (ngoài các thành phố trực thuộc
Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã) bằng 50% (năm mươi phần trăm)
mức thu tương ứng quy định tại điểm 1,2 mục này.
III. QUẢN LÝ
PHÍ VÀ LỆ PHÍ:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về
hoạt động kinh doanh thương mại quy định tại Nghị định số 2/CP ngày 5/1/1995 của
Chính phủ, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
- Tổ chức thu phí thẩm định điều
kiện kinh doanh và lệ phí cấp giấy phép chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo
đúng quy định tại Thông tư này;
- Khi thu tiền phải cấp cho người
nộp tiền chứng từ cho thu phí, lệ phí (biên lai thu tiền) do Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) phát hành;
- Thực hiện mở sổ sách, chứng từ
kế toán thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê
của Nhà nước theo quy định hiện hành. Định kỳ và hàng năm quyết toán số thu, số
nộp và sử dụng tiền thu phí, lệ phí; quyết toán việc nhận và sử dụng chứng từ
thu phí, lệ phí đồng thời với quyết toán tài chính gửi đến cơ quan thuế trực tiếp
và cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán, quyết toán với Ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Phí thẩm định điều kiện kinh
doanh và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Thông
tư này là khoản thu của ngân sách Nhà nước, tạm thời quản lý sử dụng như sau:
a. Cơ quan trực tiếp thu phí thẩm
định điều kiện kinh doanh và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
được tạm trích 50% (năm mươi phần trăm) tổng số tiền phí, lệ phí đã thu được để
chi phí cho việc tổ chức thu phí và lệ phí, bao gồm:
- In hoặc mua mẫu đơn, tờ khai,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Trả thù lao cho cán bộ công
nhân viên chuyên trách việc thu phí, lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính
Nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định.
Trường hợp tổ chức được giao việc
thu phí, lệ phí không đủ cán bộ công nhân viên chuyên trách, phải tuyển dụng
thêm người để thực hiện việc thu phí, lệ phí thì được chi trả tiền lương và các
khoản chi liên quan khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người lao
động thuê ngoài theo chế độ của Nhà nước quy định.
Việc chi trả tiền thù lao cho
cán bộ công nhân viên chuyên trách phải làm việc ngoài giờ và tiền thuê lao động
ngoài biên chế nêu trên phải căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng chấm
ngày công làm thêm giờ hoặc lao động thuê ngoài, bảng kê thanh toán tiền lương,
tiền thù lao và các khoản chi khác liên quan có ký nhận của người lao động, kèm
theo chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước.
Toàn bộ số tiền được tạm trích để
lại (50%) nêu tại tiết a, điểm này, đơn vị phải sử dụng đúng mục đích kèm theo
chế độ tài chính hiện hành. Cuối năm quyết toán nếu chưa chi hết thì phải nộp
toàn bộ số còn lại vào Ngân sách Nhà nước.
b. Số tiền phí, lệ phí đã thu được
sau khi trừ (-) số tiền tạm trích theo tỷ lệ quy định tại tiết a, điểm này, số
còn lại (50%) phải nộp ngay vào Ngân sách Nhà nước. Cơ quan được giao thu phí,
lệ phí trực thuộc Bộ Thương mại nộp vào ngân sách Trung ương, cơ quan được giao
thu phí, lệ phí thuộc Sở Thương mại nộp vào ngân sách địa phương. Thời hạn nộp
tiền vào ngân sách thực hiện theo quy định của Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn
vị đóng trụ sở, nhưng chậm nhất vào ngày 10 tháng sau phải nộp hết số phải nộp
của tháng trước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Bộ Thương mại thu phí, lệ phí
khi trực tiếp thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Các tổ
chức, cá nhân do Bộ Thương mại uỷ quyền cho sở thương mại tỉnh, thành phố thẩm
định điều kiện kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì sở
thương mại thực hiện thu phí, lệ phí.
2. Các Bộ, Ngành khác thẩm định
và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân kinh
doanh loại hàng hoá, dịch vụ có điều kiện thuộc ngành mình quản lý đang thu
phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì tiếp tục áp dụng theo hướng dẫn
đó. Trường hợp chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính thì tạm thời áp dụng theo quy
định tại Thông tư này.
3. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu
thuế thẩm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đóng trụ sở,
có trách nhiệm cấp chứng từ thu tiền (loại chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất
phát hành) cho cơ quan thu và kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu phí, lệ phí thực
hiện chế độ thu, nộp, sử dụng tiền phí, lệ phí; quản lý, sử dụng biên lai; thực
hiện sổ, chứng từ kế toán và báo cáo quyết toán đúng chế độ quy định.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về phí thẩm định các điều kiện kinh
doanh và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh áp dụng trong ngành
thương mại trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Thương mại để nghiên cứu
giải quyết.
Trương
Đình Tuyển
(Đã
ký)
|
Vũ
Mộng Giao
(Đã
ký)
|