BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/TT-BNV(C13)
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 05/TT-BNV (C13) NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 1996 VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/CP NGÀY 12/8/1996
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
I. NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG
1. Các loại vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (VK, VLN, CCHT) là những phương tiện, vật tư
kỹ thuật đặc biệt do Nhà nước thống nhất quản lý.
Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ
giúp Chính phủ quản lý Nhà nước các loại VK, VLN, CCHT quy định tại Điều 7 Nghị
định 47/CP.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức
năng quản lý Nhà nước các loại VK, VLN, CCHT quy định tại chương II Nghị định
47/CP.
2. Nhà nước chỉ
trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, vật liệu quân dụng,
vật liệu nổ công nghiệp và các loại công cụ hỗ trợ cho một số lực lượng, tổ chức
để sử dụng phục vụ chiến đấu, công tác, sản xuất, luyện tập thi đấu thể thao và
bảo vệ cơ quan, đơn vị.
Cá nhân đủ điều kiện có thể được
phép sử dụng súng săn (quy định tại chương III Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
47/CP).
3. Nội dung quản
lý VK, VLN, CCHT bao gồm: Quản lý việc sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, mua, bán, mang ra, mang vào, thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
Việc sửa chữa, chế tạo, trang bị,
sử dụng, vận chuyển, mua bán, mang ra, mang vào nước Việt Nam phải có giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan công an có trách nhiệm xét cấp các loại giấy
phép cho các hoạt động nói trên (trừ các đối tượng quy định tại Điều 8 Nghị định
47/CP).
Các loại giấy phép về VK, VLN,
CCHT chỉ cấp cho tổ chức, không cấp cho cá nhân (trừ súng săn)
4. Tổ chức, cá
nhân có các loại VK, VLN, CCHT bất kể do nguồn gốc nào đều phải kê khai đầy đủ
với cơ quan Công an nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú (trừ vũ khí do Bộ Quốc phòng
trang bị cho các lực lượng quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ).
Các đối tượng thuộc diện được
trang bị VK, VLN, CCHT nếu đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì cơ
quan Công an có thẩm quyền xem xét, làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng. Các trường
hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc không thuộc diện được trang bị, sử dụng
đều phải nộp lại tại cơ quan Công an.
5. Đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài:
a. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không được sử dụng VK, VLN, CCHT trừ các trường hợp sau đây:
- Mang VK, VLN, CCHT để bảo vệ
nguyên thủ quốc gia hoặc bảo vệ những người đứng đầu Chính phủ nước ngoài.
- Mang VK, VLN, CCHT vào Việt
Nam phục vụ huấn luyện, thi đấu thể thao.
- Người mang VK, VLN, CCHT vào
Việt Nam để triển lãm trưng bày chào hàng.
- Mang súng săn vào Việt Nam để
săn bắn, du lịch.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
nói trên phải có văn bản hoặc đơn xin phép gửi Bộ Nội vụ thông qua cơ quan chức
năng của Việt Nam sau đây để đề nghị với Bộ Nội vụ Việt Nam cấp giấy phép. Chỉ
khi có giấy phép của Bộ Nội vụ mới được mang VK, VLN, CCHT vào lãnh thổ Việt
Nam.
- Qua Bộ Ngoại giao Việt Nam nếu
mang vũ khí đề bảo vệ nguyên thủ quốc gia hoặc người đứng đầu Chính phủ.
- Qua các Bộ, ngành chủ quản của
Việt Nam tổ chức luyện tập, thi đấu, thể thao, chào hàng, triển lãm.
- Qua Tổng cục Du lịch đối với
người mang súng săn vào Việt Nam để săn bắn du lịch.
6. Khen thưởng
và xử lý vi phạm:
a. Cá nhân, tổ chức có thành
tích trong việc chấp hành các quy định về quản lý VK, VLN, CCHT có thể được biểu
dương, khen thưởng theo quy định. Những trường hợp có thành tích đặc biệt sẽ được
thưởng bằng tiền theo quy định của liên Bộ Tài chính - Nội vụ.
b. Người đứng đầu tổ chức quy định
tại Điều 3 Nghị định là thủ trưởng trực tiếp của tổ chức đó, có trách nhiệm
trong việc quản lý, bảo quản VK, VLN, CCHT được trang bị. Trong quá trình quản
lý, người có trách nhiệm nói trên vi phạm hoặc để cán bộ nhân viên vi phạm chế
độ quản lý VK, VLN, CCHT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định số 47/CP ngày 15/8/1996 của Chính
phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
c. Mọi công dân và người được
giao giữ, bảo quản, sử dụng VK, VLN, CCHT không chấp hành hoặc vi phạm các quy
định về quản lý tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính theo Điều 11 Nghị định 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
7. Tổng cục
CSND quy định các loại biểu mẫu, giấy phép về quản lý VK, VLN, CCHT. Khi làm thủ
tục để cấp các loại giấy phép phải thực hiện việc thu, nộp lệ phí theo quy định.
II. CÁC LOẠI
VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ
A. VŨ KHÍ
QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
1. Đối tượng
được trang bị vũ khí quân dụng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ quy định tại
điểm b, d, đ, e, g khoản 12 Điều 8 Quy chế bao gồm:
a. Lực lượng Công nhân dân gồm
các cấp, các đơn vị Công an nhân dân trực tiếp công tác, chiến đấu theo quy định
của Bộ Nội vụ.
b. Đội kiểm tra chống buôn lậu
thuộc Tổng tổng cục Hải quan, Hải quan cấp tỉnh và Trạm Hải quan cửa khẩu được
thành lập theo quyết định của Tổng cục Hải quan.
c. Đội An ninh Hàng không của Cục
hàng không dân dụng Việt Nam; Đội an ninh Hàng không tại các cảng, ga Hàng
không.
d. Đội tuần tra, kiểm soát thuộc
Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm.
đ. Lực lượng bảo vệ chuyên trách
của một số cơ quan, xí nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 223/CP
ngày 19/6/1990 của Chính phủ.
2. Các đối tượng
nói trên chỉ được trang bị vũ khí quân dụng nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại Điều 13, 14, 15 Quy chế ban hành theo Nghị định 47/CP và phải có công
văn đề nghị nói rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí đã được
trang bị và số cần trang bị thêm cho cơ quan, đơn vị do lãnh đạo Bộ, Ngành nếu ở
Trung ương hoặc do lãnh đạo các ban, ngành cấp tỉnh nếu ở địa phương đề nghị.
- Công văn đề nghị của các Bộ,
ngành ở Trung ương gửi Tổng cục CSND Bộ Nội vụ.
- Công văn đề nghị của các Ban
ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Công an tỉnh (PC13). Sau khi
nhận hồ sơ Công an cấp tỉnh xem xét báo cáo Tổng cục CSND quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận văn bản Tổng cục CSND Bộ Nội vụ phải trả lời kết quả cho cơ quan đề nghị.
3. Cấp giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng:
a. Thủ tục đề nghị cấp giấy phép
bao gồm:
- Công văn của tổ chức đề nghị cấp
giấy phép sử dụng kèm theo:
+ Đối với loại vũ khí mới trang
bị phải có giấy phép mua của Bộ Nội vụ, kèm theo hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu từng loại vũ khí của cơ quan cung
nhượng.
+ Đối với vũ khí đã được trang bị
từ trước phải nộp lại giấy phép cũ. Trường hợp chưa có hoặc mất giấy phép phải
có văn bản giải trình rõ lý do.
- Giấy giới thiệu và giấy chứng
minh nhân dân của người đến làm thủ tục.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm nhận hồ sơ, làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép sử dụng
cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương, kể cả các cơ quan, tổ chức của Trung
ương đóng tại địa phương.
b. Giấy phép sử dụng vũ khí quân
dụng chỉ cấp cho tổ chức, cơ quan, đơn vị. Trường hợp đặc biệt theo đề nghị của
Thủ trưởng tổ chức đó, thì có thể ghi thêm tên người giữ vũ khí sau tên tổ chức.
Giấy phép sử dụng vũ khí có giá
trị 3 năm. Hàng năm phải kiểm tra định kỳ vũ khí và giấy phép.
4. Bảo quản,
sử dụng vũ khí quân dụng.
Vũ khí quân dụng được trang bị
phải bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích:
a. Đối với các kho vũ khí phải.
- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng cháy, chữa cháy được Tổng cục CSND Bộ Nội vụ
hoặc Công an cấp tỉnh phê duyệt.
- Có nội quy và phương án bảo vệ;
phương án phòng cháy, chữa cháy và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan chủ
quản và cơ quan chức năng duyệt.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
kiểm tra, bảo quản, xuất, nhập vũ khí trong kho. Có sổ sách theo dõi chấp hành
chế độ ghi chép và báo cáo thường xuyên, đột xuất theo quy định.
- Phân công người có đủ điều kiện
để bảo quản và có người theo dõi thường xuyên, chặt chẽ.
b. Tổ chức được trang bị vũ khí
quân dụng phải có nơi tập trung cất giữ an toàn, phải có người thường xuyên
theo dõi quản lý chặt chẽ. Việc bảo quản vũ khí được trang bị ở nơi tập trung cất
giữ phải có sổ sách theo dõi và phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
Sau mỗi lần sử dụng trong công
tác, chiến đấu... vũ khí đều phải tập trung ở nơi cất giữ của cơ quan. Hàng tuần,
hàng tháng phải kiểm tra về số lượng, chất lượng vũ khí.
Chỉ được giao vũ khí cho cá nhân
giữ, sử dụng khi người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều
13 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP.
c. Người được cơ quan đơn vị
giao vũ khí quân dụng, để bảo quản, sử dụng phải:
- Chấp hành đầy đủ chế độ sử dụng,
bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm kê, giữ gìn tuyệt đối an toàn. Sử dụng đúng mục đích,
bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, phục vụ tốt công tác luyện tập và chiến đấu. Phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về vũ khí được giao giữ, sử dụng. Khi đi công tác có
mang theo vũ khí phải mang giấy phép sử dụng vũ khí đó và giấy tờ tuỳ thân để
xuất trình khi có cán bộ thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát. Không được để vũ khí
trong các hành lý, không cho người khác mượn vũ khí và giấy phép sử dụng.
- Trường hợp do yêu cầu công
tác, chiến đấu được cơ quan đơn vị cho phép mang vũ khí về nhà riêng phải cất
giữ cẩn thận, không để cho người khác tự ý sử dụng.
- Người được giao giữ vũ khí khi
chuyển đổi công tác, thôi việc, nghỉ hưu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn...
phải giao lại cho cơ quan đơn vị. Nếu không giao lại vũ khí cho cơ quan đơn vị
thì không được nhận quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc; Không được tự ý điều
chuyển, đổi chác, mua bán vũ khí.
d. Do yêu cầu nhiệm vụ phải điều
chuyển vũ khí quân dụng trong cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình do
thủ trưởng cơ quan quyết định. Trường hợp phải điều vũ khí sang cơ quan, đơn vị
khác với tên cơ quan, đơn vị ghi trong giấy phép sử dụng thì phải báo cáo xin
phép cơ quan Công an cấp giấy phép.
5. Sản xuất,
sửa chữa vũ khí quân dụng.
a. Sản xuất, sửa chữa vũ khí
quân dụng thực hiện theo Điều 9 và Điều 17 Quy chế.
Việc sản xuất, sửa chữa vũ khí
quân dụng chỉ được thực hiện trong cơ sở của Công an theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hoặc trong các cơ sở của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
b. Các cơ sở sản xuất, sửa chữa
vũ khí quân dụng phải theo quy định của Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng và phải
theo chế độ quản lý nghề kinh doanh đặc biệt quy định tại Nghị định số 17/CP
ngày 23/12/1992 của Chính phủ.
c. Các cơ sở sản xuất, sửa chữa
của Bộ Nội vụ được phép sửa chữa vũ khí quân dụng chỉ được nhận sản xuất, sửa
chữa các loại vũ khí khi có giấy phép của cơ quan Công an từ cấp tỉnh trở lên
kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người được cử đi liên hệ. Chỉ được nhận sửa
chữa theo nội dung giấy phép của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về vũ
khí (Công an từ cấp tỉnh trở lên).
6. Vận chuyển
vũ khí quân dụng.
Việc vận chuyển vũ khí quân dụng
phải thực hiện theo Điều 16 Quy chế.
- Giấy phép vận chuyển vũ khí do
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. Trong giấy phép phải ghi rõ
số lượng, chủng loại vũ khí, thời gian vận chuyển, họ và tên người chịu trách
nhiệm vận chuyển, họ tên người điều khiển phương tiện và số biển kiểm soát của
phương tiện, tuyến đường vận chuyển.
- Trong khi vận chuyển vũ khí,
ngoài người điều khiển phương tiện phải có người bảo vệ; phải bảo đảm bí mật,
an toàn. Khi cần nghỉ đêm hoặc do sự cố phải dừng lại lâu trên đường phải báo
ngay cho cơ quan Công an sở tại biết để phối hợp bảo vệ khi cần thiết. Phương
tiện đang vận chuyển vũ khí không được đỗ ở nơi đông người, nơi có công trình
quan trọng...
7. Việc chuyển
loại, thanh lý, tiêu huỷ các loại vũ khí không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
18 của Quy chế được quy định riêng ở văn bản khác của Bộ Nội vụ.
B. VŨ KHÍ THỂ
THAO
Việc quản lý vũ khí thể thao do
Bộ Nội vụ và Tổng cục Thể dục Thể thao hướng dẫn riêng.
C. QUẢN LÝ
SÚNG SĂN
1. Súng săn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 1 của Quy chế là các loại súng nòng trơn (không có khương tuyến),
có một hay nhiều nòng gồm các cỡ: 9, 12, 16, 20... kể cả tự động hoặc không tự
động, súng kíp, súng hoả mai; các loại súng hơi và các loại súng săn do nhân
dân được phép tự chế khác dùng để săn bắn, tự vệ, bảo vệ... được Nhà nước cho
phép.
- Nghiêm cấm việc sửa chữa súng
quân dụng, súng thể thao thành súng săn.
- Nghiêm cấm sử dụng các loại vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao để săn bắn.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện người
được sử dụng súng săn phải theo quy định tại Điều 19 và 20 Quy chế, cụ thể là:
a. Người thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì không được sử dụng súng săn:
- Người đang bị khởi tố, đang
thi hành bản án hình sự (kể cả đang tạm giam hoặc tại ngoại).
- Người có tiền án về bất cứ tội
danh gì.
- Người có tiền sự vi phạm về chế
độ quản lý VK, VLN, CCHT.
- Người đang phải chấp hành 1
trong các biện pháp xử lý hành chính khác: (giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
quản chế hành chính; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh).
- Người đang mắc bệnh tâm thần
hoặc mất khả năng điều khiển năng lực hành vi của mình; người không đủ sức khoẻ
hoặc có bệnh tật xét ra dùng súng săn có thể nguy hiểm như: mắt mờ, tai điếc...
b. Những người đã được cấp giấy
phép sử dụng súng săn nhưng phạm một trong các điểm a nói trên, thì có thể bị
thu hồi giấy phép sử dụng, tạm giữ súng săn, yêu cầu niêm cất hoặc bán súng săn
cho người khác.
c. Người nước ngoài đang cư trú,
hoạt động hợp pháp tại Việt nam muốn sử dụng súng săn phải có đủ điều kiện tiêu
chuẩn đã nêu trên. Hồ sơ xin sử dụng súng săn nộp tại cơ quan chức năng của Việt
nam có quan hệ với người nước ngoài. Cơ quan này có trách nhiệm chuyển đến Công
an cấp tỉnh, kèm theo đề nghị của mình để chuyển về Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ
xét giải quyết.
3. Thủ tục xin phép mua súng
săn.
Người mua súng săn để sử dụng phải
làm thủ tục xin phép tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
- Đơn xin mua súng săn (theo mẫu
quy định).
- Bản khai lý lịch (có Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chủ quản chứng nhận).
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh
viện hoặc phòng khám đa khoa cấp huyện cấp (giấy chứng nhận sức khoẻ không quá
3 tháng).
- 02 ảnh 4x6 nhìn thẳng đầu để
trần.
- Xuất trình giấy chứng minh
nhân dân.
4. Thủ tục xin phép sử dụng súng
săn.
Sau khi mua súng săn phải xin cấp
giấy phép sử dụng tại cơ quan Công an cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
súng săn (theo mẫu quy định).
- Nộp lại giấy phép mua súng
săn.
- Giấy phép dùng súng săn của chủ
cũ hoặc hoá đơn chứng từ mua ở cửa hàng.
- 01 ảnh 4x6 nhìn thẳng, đầu để
trần.
5. Sản xuất, sửa chữa súng săn
và đạn súng săn.
a. Người sản xuất, sửa chữa, cho
thuê súng săn phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 Quy chế.
b. Người có súng săn muốn sửa chữa
súng săn phải làm đơn xin phép cơ quan Công an nơi đã cấp giấy phép sử dụng. Chỉ
được sửa chữa sau khi có giấy phép và nội dung giấy phép quy định.
6. Đối với đồng bào dân tộc ít
người khu vực miền núi được thực hiện chế độ ưu tiên nên khi làm các thủ tục
xin phép mua, sử dụng, sửa chữa, chuyển vùng thực hiện tại Công an cấp huyện.
Khu vực miền núi được thực hiện
chế độ ưu tiên do Nhà nước quy định.
7. Việc mang súng săn ra, vào nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế.
a. Mang vào: Tổ chức hoặc cá
nhân Việt Nam muốn mang súng săn, đạn súng săn vào Việt Nam phải làm hồ sơ thủ
tục nêu tại điểm 3 mục C phần II Thông tư này. Hồ sơ gửi Tổng cục CSND - Bộ Nội
vụ qua Công an cấp tỉnh.
Chỉ được mang súng săn, đạn súng
săn vào khi có giấy phép của Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ.
- Đối với người Việt nam nếu nhờ
người khác mang hộ phải có giấy tờ xác nhận của người đó, ghi rõ số hộ chiếu của
người mang hộ. Trường hợp công dân Việt nam khi ra nước ngoài được biếu, tặng
súng săn, đạn súng săn nếu mang về nước phải có xác nhận của cơ quan đại diện
ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước đó và kê khai tại
Hải quan nơi nhập cảnh và phải xin phép Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ. Thủ tục xin
phép gồm:
+ Đơn xin mang súng săn vào nước
Việt Nam.
+ Bản khai lý lịch (có xác nhận
của UBND cấp xã hoặc cơ quan chủ quản).
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh
viện hoặc phòng khám đa khoa cấp huyện cấp (giấy chứng nhận sức khoẻ không quá
3 tháng).
+ 02 ảnh 4x6 nhìn thẳng đầu để
trần.
+ Xác nhận của đại diện cơ quan
ngoại giao.
+ Bản khai Hải quan khi nhập cảnh.
- Đối với người nước ngoài thủ tục
mang súng săn vào Việt Nam gồm:
+ Đơn xin phép mang súng săn vào
Việt Nam.
+ Hộ chiếu kèm theo 02 ảnh 4x6
(Hộ chiếu chỉ xuất trình khi nộp hồ sơ tại tổng cục CSND - Bộ Nội vụ).
+ Công văn đề nghị của tổng cục
Du lịch Việt Nam.
Thủ tục nói trên gửi đến Tổng cục
CSND - Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ Tổng cục CSND Bộ Nội vụ phải trả lời kết quả.
- Mỗi người chỉ được phép mang
01 lần, 01 khẩu súng săn kèm theo không quá 100 viên đạn để sử dụng. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày mang súng săn, đạn súng săn vào Việt Nam phải đến Công
an cấp tỉnh nơi cư trú làm thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng. Trường hợp có giấy
mang vào nhưng thực tế không mang súng săn, đạn súng săn vào hoặc giấy phép hết
hạn thì phải trả lại giấy phép cho cơ quan cấp.
b. Mang ra:
- Đối với trường hợp mang súng
săn, đạn súng săn vào để du lịch săn bắn khi mang ra phải nộp lại giấy mang vào
và giấy phép sử dụng để được cấp giấy phép mang ra tại Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ.
- Các trường hợp khác muốn mang
súng săn, đạn súng săn ra khỏi nước Việt nam phải có Công văn hoặc đơn xin phép
(nói rõ lý do, số lượng, loại súng đạn và người mang) gửi Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét và chuyển hồ sơ về tổng cục CSND - Bộ Nội vụ để
giải quyết.
D. QUẢN LÝ VẬT
LIỆU NỔ
1. Vật liệu nổ là loại vật tư kỹ
thuật đặc biệt do Nhà nước thống nhất quản lý, chỉ được dùng cho kế hoạch sản
xuất và chiến đấu của Nhà nước. Những tổ chức, cơ quan, đơn vị được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép mới được bảo quản, sử dụng, vận chuyển.
2. Vật liệu nổ: Căn cứ vào mục
đích sử dụng mà gọi là vật liệu nổ công nghiệp hay vật liệu nổ quân dụng.
- Vật liệu nổ dùng cho mục đích
an ninh - quốc phòng là vật liệu nổ quân dụng, việc quản lý như quản lý vũ khí
quân dụng.
- Vật liệu nổ dùng trong mục
đích sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác như: Khai thác mỏ, thăm
dò khoáng sản, phá đất đá... là vật liệu nổ công nghiệp. Quản lý sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp phải chấp hành theo quy định tại chương IV Quy chế kèm theo Nghị
định 47/CP và các Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995, số 02/CP ngày 5/1/1995, số
17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ và do Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng
dẫn chi tiết việc thực hiện.
E. QUẢN LÝ VŨ
KHÍ THÔ SƠ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ.
1. Đối tượng trong diện trang bị
vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ tại khoản 1 Điều 38 Quy chế tuy diện đối tượng
trang bị có rộng hơn sơ với vũ khí quân dụng, nhưng từng lực lượng, đơn vị cũng
chỉ trang bị rất hạn chế cho một số trực tiếp công tác, chiến đấu xét thấy thật
cần thiết.
2. Khoản 2 và Điều 38 Quy chế
giao trách nhiệm cho Bộ quốc phòng và Bộ Nội vụ trong việc quy định cụ thể chế
độ quản lý, tiêu chuẩn trang bị và đăng ký cho các lực lượng. Trong đó Bộ Quốc
phòng quy định đối tượng cụ thể cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Bộ Nội vụ
quy định đối tượng cụ thể cho các lực lượng khác.
3. Một số vũ khí thô sơ nhưng lại
là công cụ lao động hoặc phương tiện thường dùng của nhân dân ở một số vùng dân
cư theo tập quán sinh hoạt; đồ gia bảo ở trong một số gia đình, để trong bảo
tàng, di tích lịch sử, đền, chùa, trưng bày trong triển lãm có quy định và quản
lý theo chế độ riêng.
4. Điều kiện để được trang bị vũ
khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 39 Quy chế cụ thể là:
- Quyết định bằng văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật.
- Yêu cầu cần thiết phải được thể
hiện bằng văn bản của tổ chức có xác nhận và đề nghị của cơ quan chủ quản với
cơ quan Công an trang bị.
5. Việc sử dụng vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ phải chấp hành đúng quy định tại Điều 40 Quy chế.
- Vũ khí thô sơ khi mang theo
người phải ghi trong giấy công tác. - Việc sử dụng công cụ hỗ trợ phải có giấy
phép của cơ quan Công an từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
- Súng bắn đinh chỉ được sử dụng
trong ngành xây dựng và các ngành sản xuất công nghiệp khác, phải được cấp giấy
phép sử dụng như các loại công cụ hỗ trợ khác.
- Chỉ được sử dụng vũ khí thô
sơ, công cụ hỗ trợ trong khi làm nhiệm vụ: Tiến công vô hiệu hoá hoặc khống chế,
bắt kẻ phạm tội, ngăn chặn hành vi phạm pháp gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm
an ninh trật tự và trong các trường hợp phòng vệ chính đáng.
- Vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ
phải được quản lý chặt chẽ, tập trung tại cơ quan, đơn vị được trang bị; Chỉ
giao cho cá nhân sử dụng khi thi hành công vụ. Hàng tuần phải bảo dưỡng, kiểm
tra chất lượng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ. Nơi cất giữ phải có các phương tiện
chuyên dùng bảo quản chắc chắn, bảo đảm chất lượng đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Khi mất, hỏng vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ phải báo cơ quan Công an cấp giấy phép biết.
- Trường hợp điều chuyển vũ khí
thô sơ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi cơ quan đơn vị do thủ trưởng tổ chức quyết
định. Nếu điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác với tên cơ quan, đơn vị ghi
trong giấy phép sử dụng phải báo cho cơ quan Công an cấp giấy phép.
6. Thủ tục đề nghị trang bị vũ
khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
- Quyết định thành lập cơ quan tổ
chức của cấp có thẩm quyền nêu tại điểm 4 nói trên (bản sao).
- Công văn đề nghị được trang bị
VKTS, CCHT (nói rõ sự cần thiết và yêu cầu số lượng, chủng loại cần trang bị).
- Giấy giới thiệu của cơ quan,
đơn vị và chứng minh nhân dân của người được cử đi liên hệ.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm nhận hồ sơ trên đây cấp giấy phép mua và đăng ký, cấp
giấy phép sử dụng cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương kể cả cơ quan Trung
ương đóng tại địa phương. Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ nhận hồ sơ làm thủ tục cấp
giấy phép mua và đăng ký, cấp giấy phép sử dụng cho một số cơ quan Trung ương tại
địa bàn Hà Nội.
7. Việc sản xuất, sửa chữa, kinh
doanh vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.
Trừ các cơ sở của quân đội, chỉ
có cơ sở được tổng cục CSND - Bộ Nội vụ cho phép mới được sản xuất, sửa chữa,
kinh doanh vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và phải thực hiện theo thể lệ kinh
doanh nghề đặc biệt quy định tại Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 và các hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
Các cơ sở nói trên phải đảm bảo
các điều kiện về thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, có phương
tiện phòng chống cháy, nổ, độc; Có đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, phẩm chất đạo
đức tốt, tin cậy và nắm vững nguyên lý sản xuất, chế tạo vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ. Chỉ được sản xuất, kinh doanh những loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ
ghi trong giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh trở lên.
Các cơ sở được phép sản xuất,
kinh doanh vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ không được đặt các đại lý ở các tổ chức
khác, các cơ sở này chỉ được nhượng bán cho các đối tượng khi có giấy phép mua
của Công an cấp tỉnh và Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ.
8. Xuất, nhập khẩu vũ khí thô
sơ, công cụ hỗ trợ.
a. Chỉ các doanh nghiệp thuộc Bộ
Nội vụ có giấy phép kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp, chứng nhận
đủ điều kiện an ninh trật tự của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới được xét cấp
phép xuất, nhập khẩu vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ. Việc xuất, nhập khẩu phải
được cấp phép với từng lô hàng, mỗi lần xuất, nhập phải có giấy phép mang vào
hoặc mang ra của Tổng cục CSND - Bộ Nội vụ. Thủ tục xin cấp giấy phép mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ ra, vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam gồm:
- Công văn đề nghị mang vũ khí
thô sơ, công cụ hỗ trợ ra hoặc vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (nói
rõ lý do, nhu cầu, đối tượng phục vụ).
- Giấy giới thiệu và chứng minh
nhân dân đối với người đi liên hệ làm thủ tục.
- Thủ tục giấy tờ trên nộp tại Tổng
cục CSND, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục CSND - Bộ Nội
vụ phải trả lời kết quả.
b. Vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ
sau khi nhập phải thống kê ghi rõ số lượng, chủng loại và báo cho cơ quan cấp
giấy phép đến kiểm tra. Trường hợp không thực hiện được việc mang ra, mang vào
hoặc giấy phép hết hạn phải trả lại giấy phép cho cơ quan cấp.
9. Sau khi được cấp phép tổ chức
được trang bị phải tự kiểm tra, quản lý vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và giấy
phép theo quy định.
Các cấp, các lực lượng công an
theo chức năng của mình phải tổ chức theo dõi kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ
sở, tổ chức được trang bị, sử dụng, sản xuất, kinh doanh vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ theo quy định.
10. Chuyển loại, thanh lý vũ khí
thô sơ, công cụ hỗ trợ.
Hàng năm các cơ quan tổ chức phải
tự kiểm tra chất lượng và thực hiện chuyển loại, thanh lý theo quy định. Đối với
vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ đã hư hỏng, xuống cấp hoặc thu hồi được bất kể do
nguồn gốc nào phải lập hội đồng để tiêu huỷ.
Việc chuyển loại, thanh lý, huỷ
vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải lập hội đồng. Hội đồng này do Giám đốc Công
an cấp tỉnh quyết định, thành phần hội đồng gồm: Đại diện cơ quan công an cấp
giấy phép và đại diện cơ quan, tổ chức có vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ. Việc
huỷ phải làm đúng quy trình, bảo đảm an toàn; lập biên bản cụ thể và báo cáo
lên cấp trên theo quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký, thay thế các văn bản của Bộ Nội vụ trước đây trái với những quy định
hướng dẫn này.
Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, các
ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp chỉ đạo thực
hiện Thông tư này.
Bội Nội vụ giao cho tổng cục
CSND có trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn, theo dõi chỉ đạo thực hiện Thông tư
này.
Thủ trưởng các Tổng cục, Bộ Tư lệnh,
Vụ, Cục trực thuộc Bộ Nội vụ và Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện Nghị định 47/CP và Thông tư này.