BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10592/TC/TCT
Về việc quản lý thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2002
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10592 TC/TCT NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ
VIỆC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 17/1/2002, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là thu nhập cá
nhân); Tuy nhiên, việc quản lý thuế thu nhập cá nhân hiện nay mới chỉ giới hạn đối
tượng là cá nhân có thu nhập cao làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, các
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn phòng
đại diện, các tổ chức phi Chính phủ
; Công tác quản lý việc kê khai, tính, nộp
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng
dài hạn; dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật còn nhiều hạn
chế. Các cá nhân là ca sỹ, giáo viên dạy luyện thi, cá nhân làm việc tại các
phòng mạch tư nhân, dược sỹ, kiểm toán viên, luật sư, chuyên gia tư vấn
. có
thu nhập ở nhiều nơi có tháng đến 100 triệu đồng nhưng tổ chức chi trả thu nhập
cho cá nhân chưa thực hiện khấu trừ tiền thuế, cá nhân cuối năm chưa thực hiện
quyết toán thuế.
Nhằm tăng cường công tác thu thuế
và nâng cao năng lực quản lý thuế thu nhập cá nhân, Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điểm như sau:
1. Thu nhập thuộc
diện không chịu thuế:
Phụ cấp trách nhiệm theo quy định
của Nhà nước là khoản thu nhập không chịu thuế được quy định tại tiết
4.1.3, điểm 4, mục I Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao. Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
2582/LĐTBXH-TL ngày 06/8/2002, việc xác định khoản thu nhập này được quy định cụ
thể như sau:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
các cá nhân có chức danh áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Nghị định
số 25/CP ngày 23/5/1993, Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, Quyết
định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
17/LĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được loại
trừ khoản phụ cấp trách nhiệm khi tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao. Quy định này cũng được thực hiện đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp áp dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương như doanh nghiệp nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp tự xây
dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương thì phụ cấp chức vụ hoặc phụ cấp
trách nhiệm không được loại trừ khi tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
2. Mẫu đăng ký
thuế và tờ khai thuế:
Các mẫu đăng ký thuế và tờ khai
thuế quy định trong các văn bản pháp luật về thuế của Việt Nam đều được thể hiện
bằng tiếng Việt nên tiếng Việt là ngôn ngữ chính thống để các đối tượng nộp thuế
sử dụng đăng ký, kê khai thuế và các hồ sơ về thuế gửi cơ quan thuế.
Đối với tên riêng của người nước
ngoài và tên địa chỉ tại nước ngoài mà không sử dụng hệ chữ Latinh thì đối tượng
nộp thuế phải tự phiên âm ra hệ chữ Latinh đúng như ghi trong hộ chiếu ngay bên
cạnh tên chữ bản xứ của mình. Cục thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết
là các thông báo thuế, thư, tài liệu (như các Quyết định, Biên bản thanh tra,
Kiểm tra về thuế,
.) mà cơ quan thuế gửi cho đối tượng nộp thuế với tên do đối
tượng nộp thuế tự phiên âm sẽ có tính pháp lý về nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp
thuế tại Việt Nam.
3. Quản lý thu
nhập chịu thuế đối với cá nhân có thu nhập thường xuyên chịu thuế ở nhiều nơi:
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao đã quy định thu nhập thường xuyên chịu thuế đối với cá
nhân Việt Nam là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao; các khoản
thưởng bằng tiền và các hiện vật từ các nguồn khác nhau; các khoản thu nhập
khác do tham gia các hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị
các khoản thu nhập
của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy
học, dạy nghề, luyện thi; biểu diễn văn hoá nghệ thuật, thể thao
Như vậy cá
nhân có khoản thu nhập chính tại nơi nhận lương và các khoản thu nhập tại các
nơi khác.
Ví dụ:
1. Đạo diễn phim hưởng lương
hàng tháng tại Xưởng phim truyện VN trong năm có khoản thu nhập do làm đạo diễn
2 phim (một phim Hãng phim truyện, một phim ở Hãng phim trẻ) thì khoản thu nhập
từ 2 phim này là khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế.
2. Một nghệ sỹ hưởng lương tại
Nhà hát tuổi trẻ, trong năm có đóng phim hoặc biểu diễn ở một số nơi khác. Khoản
thu nhập các nơi này gọi là thu nhập thường xuyên chịu thuế.
3. Một nhà văn hưởng lương tại
Nhà xuất bản X có xuất bản một số tác phẩm, tiền nhuận bút của tác phẩm gọi là
thu nhập thường xuyên chịu thuế.
4. Một giáo viên hưởng lương tại
Trường đại học X, trong năm có giảng dạy ở một số trung tâm. Khoản thu nhập ở
các trung tâm là khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế.
5. Một công chức làm việc ở Bộ
X, có khoản thu nhập do giảng dạy ở trường Y, tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
thì khoản thu nhập này là khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế.
6. Một luật sư làm công ăn lương
tại một văn phòng luật, có thu nhập từ dịch vụ pháp lý ở các nơi khác thì thu
nhập đó là thu nhập thường xuyân chịu thuế.
7. Một bác sỹ làm việc tại Bệnh
viện X, trong năm có thu nhập từ dịch vụ khám chữa bệnh tại phòng mạch tư thì
thu nhập đó là thu nhập thường xuyên chịu thuế.
4. Phân biệt về
trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập và nghĩa vụ thuế của cá nhân:
Cơ quan chi trả thu nhập: trước
khi chi trả thu nhập cho cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu
trừ tiền thuế thu nhập. Việc khấu trừ tiền thuế thu nhập được phân biệt theo 2
đối tượng:
4.1. Đối tượng là cá nhân hưởng
lương tại đơn vị chi trả thu nhập thì tổng hợp các khoản thu nhập chịu thuế
trong tháng, đối chiếu với Biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế phải
khấu trừ. Trường hợp cá nhân không hưởng lương tại cơ quan chi trả thì cá nhân
có trách nhiệm lựa chọn đăng ký nộp thuế tại một cơ quan có chi trả thu nhập hoặc
đăng ký với cơ quan thuế.
4.2. Đối tượng là cá nhân không
hưởng lương tại đơn vị chi trả thu nhập thì tạm khấu trừ 10% trên số thu nhập.
Việc khấu trừ 10% của số tiền chi trả này được áp dụng đối với khoản chi trả
cho cá nhân từ trên 300.000 đồng cho một lần chi trả tại một nơi. Số tiền khấu
trừ này cuối tháng được cơ quan chi trả tổng hợp và nộp vào NSNN. Cơ quan chi
trả có trách nhiệm cấp biên lai cho cá nhân để cá nhân cuối năm tổng hợp quyết
toán. Biên lai này được cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp cho cơ quan chi trả
thu nhập, cuối năm cơ quan chi trả quyết toán biên lai với cơ quan thuế.
Ví dụ: đạo diễn phim A hưởng
lương tại hãng phim truyện
Trong năm, mỗi tháng có thu nhập
từ tiền lương và một số khoản thu nhập chịu thuế khác ở hãng là 2 triệu. Riêng
tháng 2 có khoản thu nhập từ hãng phim truyện là 4 triệu. Trong tháng 7 đạo diễn
có khoản thu nhập tại hãng phim trẻ 16 triệu. Vậy tháng 2 hãng phim truyện căn
cứ vào biểu thuế luỹ tiến từng phần tính số thuế phải nộp cho đạo diễn A là 0,1
triệu. Nhưng thu nhập tại hãng phim trẻ 16 triệu thì hãng phim trẻ phải khấu trừ
10% là 1,6 triệu để nộp vào Ngân sách, trả tiền cho đạo diễn A là 16 triệu -
1,6 triệu = 14,4 triệu và hãng phim trẻ cấp biên lai đã khấu trừ 1,6 triệu, đạo
diễn A cuối năm tổng hợp các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và biên
lai nộp thuế tại hãng phim trẻ để quyết toán thuế với hãng phim truyện.
Cụ thể: tổng hợp số thu nhập 12
tháng của đạo diễn A là:
22 triệu + 4 triệu + 16 triệu =
42 triệu
Thu nhập bình quân tháng: 42/12
= 3,6 triệu
Số thuế phải nộp (3,6 triệu - 3
triệu) x 10% = 0,06 triệu x 12 tháng = 0,72 triệu.
Số thuế đạo diễn đã nộp (cơ quan
chi trả đã kê khai) 0,1 triệu + 1,6 triệu = 1,7 triệu
Số thuế đạo diễn A được hoàn 1,7
triệu - 0,72 triệu = 0,98 triệu
5. Cơ quan chi
trả thu nhập khấu trừ và nộp thuế TNCN vào NSNN
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập
hàng tháng có số thuế thu nhập phải nộp dưới 5 triệu thì được nộp thuế TNCN vào
NSNN theo quý, nhưng số thuế khấu trừ phải thực hiện hàng tháng.
6. Trách nhiệm
và quyền lợi của cơ quan chi trả thu nhập
6.1. Trách nhiệm
- Cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm khai báo với cơ quan thuế địa phương về thu nhập thuộc diện đến mức
chịu thuế của cá nhân trong đơn vị, khấu trừ tiền thuế và nộp thuế vào NSNN. Cấp
biên lai thuế đối với trường hợp cá nhân không quyết toán thuế TNCN tại đơn vị.
- Cơ quan chi trả thu nhập nếu
có hành vi không khai báo, không kê khai cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu
trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập gây thất thu cho NSNN thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho NSNN số thuế bị thất thoát và bị xử lý vi phạm
hành chính về thuế. Cơ quan chi trả thu nhập là doanh nghiệp thì số thuế và số
tiền phạt phải bồi thường không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
6.2. Quyền lợi
Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng
khoản tiền thù lao là 0,5% đối với thuế thu nhập thường xuyên, 1% đối với thuế
thu nhập không thường xuyên. Số tiền thù lao này được khấu trừ trước khi nộp
vào NSNN và được dùng để thanh toán các khoản chi phí cho việc tổ chức thu nộp
thuế và khen thưởng cho cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thu nộp thuế.
7. Việc quyết
toán thuế năm của những cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi.
Cục thuế cần khẩn trương quyết
toán thuế thu nhập cho cá nhân, nếu được hoàn thì hoàn kịp thời, cụ thể:
7.1. Cá nhân quyết toán tại cơ
quan chi trả thu nhập: Khi quyết toán nếu cá nhân có số thuế nộp thừa thì cơ
quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hoàn trả lại bằng cách trừ vào số phải nộp
của kỳ sau. Cơ quan chi trả thu nhập phải báo cáo xử lý số thuế thu nhập khi
quyết toán thuế (theo mẫu đính kèm).
Trường hợp cá nhân làm việc tại
cơ quan chi trả thu nhập, khi quyết toán thuế có số thuế nộp thừa, nhưng cá
nhân đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nữa thì việc làm các thủ tục
xin hoàn thuế được thực hiện tại cơ quan thuế: cá nhân phải làm đơn kê khai số
thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn, biên lai nộp thuế thu
nhập có sự xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế để làm các thủ
tục hoàn trả.
7.2. Các cá nhân trực tiếp quyết
toán thuế tại cơ quan thuế phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp
thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền
thuế phải nộp của kỳ sau thì được hoàn trả.
Quy trình và hồ sơ hoàn trả tiền
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã nộp vào ngân sách được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng
dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp Ngân sách Nhà nước.
Đề nghị các Cục thuế triển khai
theo hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Cục thuế
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.
BÁO CÁO
XỬ LÝ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
Năm....
1. Mã số thuế cơ quan chi trả
thu nhập......................
2. Tên cơ quan chi trả thu nhập..................................
3. Địa chỉ....................................................................
4. Số hiệu tài khoản của cơ quan
chi trả thu nhập
Năm......... cơ
quan.............. đã kê khai:
Số thuế thu nhập cá nhân của.............
cá nhân.
Số thuế thu nhập đã khấu trừ và
nộp vào NSNN......
Trong đó:
- ......................... cá
nhân có số thuế phải nộp thêm là........
- ......................... cá
nhân có số thuế được hoàn lại là.........
Đề nghị cơ quan thuế cho bù trừ
giữa số thuế còn phải nộp và số thuế được hoàn để xác định số thuế còn phải nộp
là:.........................
Đề nghị được bù trừ số thuế phải
nộp của tháng...... năm 200... (trường hợp chỉ có số thuế nộp thừa)
(Biểu 02B - TNTX chi tiết đính
kèm)
........................ chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trên.
Ngày...
tháng... năm 200...
Thủ
trưởng cơ quan chi trả thu nhập
(Ký
tên, đóng dấu)