BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/1999/TT/BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 1999
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN CƠ QUAN PHÁT TRIỂN
CÀ PHÊ CHÈ
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành Qui
chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Nghị định số
90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ
ban hành Qui chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có
liên quan,
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản hướng
dẫn có liên quan,
Căn cứ Quyết định số 172/TTg ngày 24/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình phát triển 40 000 ha cà phê chè Arabica đến năm 2001,
Căn cứ Thoả ước mở tín dụng số CVN 1025 01 C ngày 4/11/1998 (sau đây gọi là
"Thoả ước") cho Chương trình phát triển cà phê chè (sau đây gọi là
"Chương trình") ký giữa Bộ Tài chính và Cơ quan Phát triển Pháp (dưới
đây viết tắt là "AFD"),
Căn cứ Công văn số 1258/CP-NN ngày 24/10/1998 của Chính phủ phê duyệt Thoả ước
mở tín dụng và cơ chế cho vay lại vốn vay AFD áp dụng cho Chương trình,
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính đối với Chương trình vay vốn AFD
phát triển cà phê chè do Tổng Công ty Cà phê Việt Nam (dưới đây viết tắt là
"VINACAFE") làm chủ đầu tư như sau:
I. CÁC QUI ĐỊNH
CHUNG:
1. Nguồn vốn vay AFD cho Chương
trình là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, toàn bộ tiền vay được hạch
toán vào Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước
ngoài khi đến hạn.
2. VINACAFE là chủ đầu tư và là
cơ quan tổ chức thực hiện Chương trình, có trách nhiệm sử dụng vốn vay AFD đầu
tư phát triển theo qui hoạch và có hiệu quả, phù hợp với các điều kiện qui định
trong Thoả ước đã ký với AFD và hoàn trả Ngân sách nhà nước theo qui định tại hợp
đồng cho vay lại ký với Tổng cục Đầu tư Phát triển và các quy định tại Thông tư
này.
3. Tổng cục đầu tư Phát triển chịu
trách nhiệm thực hiện việc cho vay lại khoản vay AFD, Quản lý và thu hồi nợ vay
đối với chủ đầu tư và được hưởng phí cho vay lại nguồn vốn tín dụng nhà nước
theo qui định.
II. CÁC QUI ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Về tổ chức điều hành và thực
hiện chương trình:
VINACAFE có trách nhiệm đứng ra
tổ chức và điều hành thực hiện toàn bộ chương trình:
- Thành lập ban quản lý chương
trình với thành phần bao gồm VINACAFE và đại diện các cơ quan của các địa
phương có dự án. VINACAFE cần xây dựng quy chế Ban quản lý chương trình ở các cấp,
trong đó xác định rõ trách nhiệm từng khâu như xây dựng kế hoạch (đầu tư, giải
ngân vốn vay, vốn đối ứng), tổ chức sản xuất, tổ chức tài vụ và hạch toán kế
toán..., đồng thời cần phối hợp chặt chẽ với các địa phương thực hiện Chương
trình.
- Tổ chức việc thẩm định và phê
duyệt các dự án thành phần thuộc Chương trình với sự tham gia của các Bộ, ngành
liên quan, bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
cũng như phù hợp với quy hoạch đầu tư đưọc duyệt.
- VINACAFE phải chịu hoàn toàn rủi
ro tín dụng đối với toàn bộ Chương trình và rủi ro hối đoái đối với các hợp phần
vay lại bằng ngoại tệ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được chỉ định là ngân hàng phục vụ trong các giao dịch rút vốn
cho Chương trình, đồng thời chịu trách nhiệm trước VINACAFE (nếu được uỷ thác)
về việc cho vay lại, quản lý và thu hồi nợ vay đối với người sử dụng vốn (hộ
nông dân, công ty tỉnh và các nông trường...), được hưởng phí dịch vụ theo Hợp
đồng nhận uỷ thác ký với VINACAFE.
2. Cơ chế cho vay lại đối với
Chương trình:
Chính phủ thông qua Bộ Tài chính
cho VINACAFE vay lại toàn bộ số vốn 212 triệu phrăng Pháp vay của AFD. Bộ Tài
chính trực tiếp thực hiện việc rút vốn vay AFD và cho VINACAFE vay lại và thu hồi
nợ vay thông qua hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển.
Điều kiện cho vay lại được qui định
theo các hợp phần vay như sau:
a) Đối với các hợp phần vay cho
sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn, máy xay sát nhỏ, trạm sơ chế và
cơ sở kiểm tra chất lượng (với tổng giá trị vay là 160,645 triệu phrăng Pháp).
- Bộ Tài chính cho VINACFE vay lại
và thu hồi nợ vay bằng đồng Việt Nam, rủi do về hối đoái do Ngân sách nhà nước
chịu. Tỷ giá quy đổi vào ngày rút vốn để VINACAFE nhận nợ với Bộ Tài chính bằng
đồng Việt Nam áp dụng theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ - đồng Việt Nam do Bộ Tài
chính quy định hàng tháng.
- Lãi suất cho vay lại là
0,41%/tháng (tức 4,92 % năm), trong đó đã bao gồm phí cho vay lại của Tổng cục
Đầu tư Phát triển là 0,01 %/tháng (tức 0,12%/năm) tính trên số dư nợ gốc cho
vay lại. VINACAFE chịu toàn bộ rủi do về tín dụng.
- Thời gian cho vay lại là 10
năm, trong đó có 3 năm ân hạn tính từ các ngày 15/4 và 15/10 hàng năm cho các
khoản rút vốn trong từng thời kỳ 6 tháng, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản rút vốn thực
hiện trong thời gian từ ngày 16/10 năm trước đến ngày 15/4 năm sau thì thời
gian ân hạn cho các khoản rút vốn này là 3 năm tính từ ngày 15/4 năm sau.
+ Đối với các khoản rút vốn thực
hiện trong thời gian từ ngày 16/4 đến ngày 15/10 thì thời gian ân hạn cho các
khoản rút vốn này là 3 năm tính từ ngày 15/10.
- VINACAFE có thể trực tiếp hoặc
thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vay bằng đồng Việt
Nam đối với người sử dụng vốn (hộ nông dân, công ty cà phê tỉnh, các nông trường
thuộc VINACAFE) theo lãi suất thống nhất là 0,81 %/ tháng (tức 9,72%/năm).
Chênh lệch 0,4%/tháng (tức
4,8%/năm) giữa lãi suất Bộ Tài chính cho vay lại vốn vay của Chính phủ là
0,41%/tháng và lãi suất VINACAFE cho vay đến người sử dụng vốn là 0,81%/tháng
được để lại cho VINACAFE sử dụng để tổ chức tiếp việc cho vay lại, quản lý vốn
vay và lập quỹ bù đắp rủi ro về tín dụng, đồng thời bổ sung nguồn trả nợ đối với
hợp phần vay cho chi phí nghiên cứu, đào tạo, chi phí quản lý và dự phòng (phần
(b) dưới đây). Mức phí trả cho đơn vị được VINACAFE uỷ thác thực hiện cho vay lại
do VINACAFE và đơn vị được uỷ thác tự thoả thuận phù hợp với chế độ quy định của
Nhà nước.
- Lãi phạt chậm trả sẽ do Tổng cục
Đầu tư và Phát triển qui định cụ thể trong Hợp đồng cho vay lại ký với Chủ đầu
tư, nhưng không thấp hơn mức lãi phạt chậm trả quy định trong Thoả ước.
Đối với việc trả lãi vay của hộ
nông dân trồng cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây cà phê, VINACAFE trực
tiếp bàn với các tỉnh có biện pháp xử lý cụ thể.
b) Đối với các hợp phần vay đầu
tư cho các nhà máy chế biến và chi phí nghiên cứu, đào tạo, chi phí quản lý và
dự phòng (với tổng trị giá vay là 50,676 triệu phrăng Pháp)
- Bộ Tài chính sẽ cho VINACAFE
vay lại và thu hồi nợ vay bằng đồng phrăng Pháp.
- Lãi suất cho vay lại là
4,5%/năm, trong đó đã bao gồm phí cho vay lại của Tổng cục Đầu tư Phát triển là
0,2%/năm tính trên số dư nợ gốc cho vay lại.
- Thời gian cho vay lại là 10
năm, trong đó có 3 năm ân hạn tính từ các ngày 15/4 và 15/10 hàng năm cho các
khoản rút vốn trong từng thời kỳ 6 tháng, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản rút vốn thực
hiện trong thời gian từ ngày 16/10 năm trước đến ngày 15/4 năm sau thì thời
gian ân hạn cho các khoản rút vốn này là 3 năm tính từ ngày 15/4 năm sau.
+ Đối với các khoản rút vốn thực
hiện trong thời gian từ ngày 16/4 đến ngày 15/10 thì thời gian ân hạn cho các
khoản rút vốn này là 3 năm tính từ ngày 15/10.
- VINACAFE có trách nhiệm tính
toán, cân đối ngoại tệ trả nợ vốn vay và tự chịu toàn bộ rủi ro hối đoái và rủi
ro tín dụng đối với các hợp phần này.
- Lãi phạt chậm trả sẽ do Tổng cục
Đầu tư Phát triển qui định cụ thể trong hợp đồng cho vay lại ký với Chủ đầu tư,
nhưng không thấp hơn mức lãi phạt chậm trả qui định trong thoả ước.
- Ngoài ra, đối với toàn bộ khoản
vay, VINACAFE chịu mọi khoản phí ngoài nước (nếu có) phải trả cho AFD. Các khoản
phí này sẽ do Tổng cục Đầu tư Phát triển thông báo và thu trực tiếp từ
VINACAFE.
3. Hướng dẫn đối với việc rút vốn:
Vốn đối ứng:
Theo Quyết định số 172/TTg ngày
24/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ thì vốn trong nước là 331 tỉ đồng được bố trí
từ các nguồn chương trình khuyến nông, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
định canh định cư, 327, 773..., vốn tự có của VINACAFE, của các doanh nghiệp cà
phê và của dân tự đầu tư.
Sau khi các địa phương có dự án
đã tính toán cân đối nhu cầu vốn đối ứng từ các nguồn theo các chương trình nói
trên, nếu vẫn chưa đủ vốn đối ứng theo Quyết định số 172/TTg ngày 24/3/1997 của
Thủ tướng Chính phủ thì VINACAFE có trách nhiệm phối hợp với các địa phương để
tính toán xây dựng kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để bổ sung cho
đủ vốn đối ứng hàng năm theo tiến độ của Chương trình. Kế hoạch vốn đối ứng phải
được lập cùng với kế hoạch giải ngân vốn vay AFD. Nhu cầu vốn đối ứng bổ sung từ
nguồn tín dụng đầu tư nói trên được VINACAFE tổng hợp và làm việc với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) để xác định và phân bổ kế
hoạch vốn đối ứng cho từng địa phương, đơn vị cụ thể theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày
14/8/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn
đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Việc ký kết và triển khai hợp đồng tín dụng đầu tư theo kế hoạch phân bổ
vốn nói trên sẽ do VINACAFE và các địa phương thực hiện Chương trình thoả thuận
cụ thể với cơ quan cho vay tín dụng ưu đãi.
Rút vốn vay AFD:
Căn cứ vào Thoả ước và tiến độ
thực hiện Chương trình, VINACAFE xây dựng kế hoạch giải ngân vốn vay AFD hàng năm
gửi cho Bộ Tài chính, trong đó cần chú ý thực hiện một số quy định tại Thoả ước
như sau:
- Trước khi tiến hành rút vốn,VINACAFE
cần lập và gửi cho Bộ Tài chính bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, các điều
kiện cho vay lại đến người sử dụng vốn cuối cùng, các bản kế hoạch, dự trù giá
cả, hợp đồng cung cấp dịch vụ, thiết bị... để Bộ Tài chính cùng AFD xem xét,
xác nhận việc phân bổ sử dụng tín dụng.
- Các hàng hoá và dịch vụ được
tài trợ bằng vốn vay AFD phải có nguồn gốc từ Pháp hoặc Việt Nam.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đúng các quy định hiện hành về thủ tục xét chọn nhà thầu, các tài liệu mời
thầu và kết quả đấu thầu và báo cáo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và
Tổng cục Đầu tư Phát triển), AFD nếu được yêu cầu.
- Mọi thay đổi trong việc phân bổ
chi phí và kế hoạch tài chính của Chương trình khác với quy định tại Phụ lục 2
của Thoả ước phải được Bộ Tài chính và AFD chấp thuận trước.
Tuỳ theo yêu cầu thực tế của
Chương trình và theo đề nghị vủa VINACAFE, việc rút vốn vay AFD có thể được thực
hiện theo một trong các phương thức sau:
a. Tái tài trợ các chi phí đã được
VINACAFE chi trả:
Căn cứ vào đề nghị và các hoá
đơn, chứng từ kèm theo đối với các khoản đã chi của VINACAFE, Bộ Tài chính yêu
cầu AFD rút vốn hoàn trả vào tài khoản của VINACAFE mở tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Các chứng từ thanh toán có thể dưới dạng bản sao có
xác nhận sao y bản chính của VINACAFE và ghi rõ ngày thanh toán. Riêng đối với
trường hợp đề nghị rút vốn hoàn trả cho các hoá đơn có trị giá dưới 3000 phrăng
Pháp, VINACAFE chỉ cần gửi bản sao kê chi tiêu để Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối
ngoại) làm thủ tục rút vốn với phía Pháp. Ngoài ra, theo yêu cầu của AFD,
VINACAFE có thể phải cung cấp các tài liệu cần thiết chứng tỏ các chi phí trên
đã được đầu tư có hiệu quả.
Riêng đối với việc thanh toán khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo hợp đồng xây lắp, cần có thêm biên bản
nghiệm thu và phiếu giá có xác nhận của cơ quan đầu tư phát triển.
b. Thanh toán trực tiếp cho nhà
cung cấp:
Phương thức này chủ yếu áp dụng
đối với các hợp đồng xây lắp hoặc cung cấp máy móc thiết bị với nhà cung cấp hoặc
thanh toán hợp đồng tư vấn với công ty tư vấn. Trên cơ sở các điều kiện qui định
tại các hợp đồng đã ký kết và hoá đơn đòi tiền đã được VINACAFE xác nhận và đề
nghị thanh toán, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) làm thủ tục yêu cầu AFD
thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc công ty tư vấn.
Riêng đối với việc thanh toán khối
lương xây dựng cơ bản hoàn thành theo hợp đồng xây lắp, cần có thêm biên bản nghiêm
thu và phiếu giá có xác nhận của cơ quan đầu tư phát triển gửi Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) để yêu cầu AFD thanh toán trực tiếp cho nhà thầu xây lắp.
c. Rút vốn theo hình thức tạm ứng
liên tiếp:
Trên cơ sở kế hoạch trồng cà phê
hàng năm do chủ đầu tư lập và được Bộ Tài chính và AFD chấp thuận, Bộ Tài chính
có thể yêu cầu AFD rút vốn dưới hình thức tạm ứng liên tiếp hàng năm và chuyển
vào một tài khoản đặc biệt do chủ đầu tư mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Từ kỳ rút vốn thứ hai trở đi,
trước mỗi lần rút vốn, chủ đầu tư sẽ phải lập và gửi cho Bộ Tài chính để chuyển
cho AFD bộ hồ sơ rút vốn bao gồm:
+ Giấy báo tài khoản đặc biệt của
kỳ rút vốn trước,
+ Bảng kê sử dụng vốn của kỳ rút
vốn trước,
+ Tổng chi phí và chứng nhận xuất
xứ của trang thiết bị liên quan,
+ Các thông tin về người sử dụng
vốn cuối cùng, khế ước vay nợ và diện tích trồng cà phê tương ứng,
+ Chứng từ xác nhận các khoản
chi do VINACAFE thanh toán và những giấy tờ xác nhận của cơ quan đầu tư phát
triển về việc thanh toán này.
Ngoài ra, chủ đầu tư có trách
nhiệm cung cấp cho AFD các hồ sơ, chứng từ gốc và các tài liệu khác có liên
quan để kiểm tra, đối chiếu nếu được yêu cầu. Đối với lần rút vốn cuối cùng, bộ
hồ sơ nói trên phải được gửi cho Bộ Tài chính và AFD chậm nhất là 6 tháng sau
khi lần rút vốn đó được thực hiện.
4. Quản lý việc cho vay lại và
trả nợ vốn vay:
Chủ đầu tư có trách nhiệm ký Hợp
đồng cho vay lại với Tổng cục Đầu tư phát triển theo các điều kiện cho vay lại
nêu ở phần II trên; thực hiện việc trả nợ vốn vay đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng
cho vay lại này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
Căn cứ ngày rút vốn thực tế của
AFD ghi trong bản kê, và Thông tri duyệt y dự toán về số vốn rút do Vụ Tài
chính đối ngoại lập để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách, Tổng cục Đầu tư
Phát triển có trách nhiệm thông báo cho VINACAFE số vốn thực rút và đề nghị
VINACAFE ký khế ước nhận nợ.
Tổng cục đầu tư Phát triển chịu
trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tình hình sử dụng tài sản bằng vốn
vay của Chính phủ, thu hồi vốn cho vay lại và báo cáo cho Bộ Tài chính tình
hình thu hồi vốn cho vay lại.
5. Chế độ báo cáo:
Định kỳ 6 tháng một lần,
VINACAFE có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ
Tài chính đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp
nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vayAFD, vốn đối ứng.
VINACAFE có trách nhiệm cung cấp
cho Bộ Tài chính và AFD báo cáo kiểm toán hàng năm và mọi thông tin khác về
tình hình tài chính nếu được yêu cầu theo qui định tại Thoả ước.
Chủ đầu tư phải lập và gửi cho Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) và AFD báo cáo
tổng hợp về tình hình thực hiện và báo cáo quyết toán Chương trình chậm nhất là
3 tháng sau khi kết thúc Chương trình.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Tổng công Ty
Cà phê Việt nam, Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong vùng thực hiện Chương trình và
các cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.